Kỹ thuật chăn nuôi vịt chuyên trứng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 233.68 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm: Nhỏ con, đầu nhỏ và thanh, mỏ khỏe mạnh, cổ dài thanh, thân hình nhỏ, chân vàng thấp, có tính linh hoạt, khả năng kiếm mồi tốt.Đây là vịt cho trứng ở nước ta với điều kiện chăn thả ngoài đồng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật chăn nuôi vịt chuyên trứng Kỹ thuật chăn nuôi vịt chuyên trứng Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn II/ GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG VỊT CHUYÊN TRỨNG. 1. Vịt tàu (còn gọi là vịt đàn): Đặc điểm: Nhỏ con, đầu nhỏ và thanh, mỏ khỏe mạnh, cổ dài thanh,thân hình nhỏ, chân vàng thấp, có tính linh hoạt, khả năng kiếm mồi tốt. Đây là vịt cho trứng ở nước ta với điều kiện chăn thả ngoài đồng. Giốngnày nhiều màu sắc lông và chia nhiều nhóm giống : - Vịt tàu giống nhỏ con, màu lông trắng, có con lông trắng đen, và màulông như chim sẻ. - Vịt tàu rằn màu sẫm: Con mái có một túm lông xanh lơ ở đầu và cánh,vịt đực màu xanh lơ, cổ khoang trắng, ngực màu tím và thân màu xám, mỏ và chânvàng, vịt đẻ trứng tốt, trung bình 200 trứng/mái/năm. - Vịt tàu rằn màu lợt: Màu sắc lông của vịt đực và vịt mái không khácnhau nhưng cổ vịt đực dài hơn, khả năng sinh sản tương tự như vịt tàu rằn màusẫm. - Vịt tàu rằn: Khoang cổ giống vịt tàu rằn màu sẫm. - Vịt tàu phèn: Lông màu vàng lợt giống như đất phèn. - Vịt tàu mốc: Lông có màu mốc, nhóm vịt này ít thấy. Các giống vịt tàu trên đẻ sớm 140 - 150 ngày. Lúc 60 -75 ngày tuổi nặngkhoảng l kg, mỗi năm đẻ 180 - 220 trứng/con. Vịt tàu rất nhút nhát, nhưng rấtnhanh nhen. có đặc tính sống đàn (mỗi đàn 100 – 1000 con), kiếm ăn, chịu khamkhổ, chống bệnh tật tốt. 2. Vịt Khai Campbell: Có nguồn gốc từ Anh Quốc, nhập vào nước ta từThái Lan năm 1990. Đặc điểm có lông màu Ka li (màu xám lem vàng). Cổ đầu cómột vệt ngang, trên cánh có màu xanh sậm. Vịt mái có màu vàng sẫm, mỏ màuxám đen, chân vàng. Năng suất trứng 280 - 290 trứng/mái/năm. Khối lượng trứng68 gram, tuổi rớt hột đầu tiên 20 tuần tuổi. Trọng lượng vịt mái thương phẩm lúcrớt hột đầu tiên khoảng l,55 - l,6kg. Trứng màu trắng, vịt rất nhanh nhẹn, khả năngchạy đồng tốt. 3. Vịt siêu trứng CV 2000: Là giống vịt siêu trứng có màu lông trắngtuyền, nhập từ Anh Quốc vào nước ta 1997. Đây là giống vịt Anh Đào đã đượcchọn giống và lai tạo nhiều năm. Hiện nay là giống vịt cho năng suất trứng caonhất. Năng suất trứng 280-290 trứng/mái/năm. Trọng lượng trứng bình (luân : 75 -80 gram/quả. Tuổi rớt hột đầu tiên là 21 tuần tuổi. Khối lượng vịt mái thương phẩm lúc rớt hột l,70kg. Chi phí thức ăn cho lkg trứng 2,60 kg ( 196kg/10 trứng). II/ NUÔI VỊT CON. 1. Chọn giống: Chọn vịt mới nở, rốn khô, lông mướt, mỏ no bóng,nhanh nhẹn, loại những con bị dị tật, hở rốn, khô chân, khèo chân, nặng bụng,thiếu dinh dưỡng do ấp nở. 2. Chuẩn bị chuồng nuôi: Dọn sạch tẩy uế chuồng, sát trùng nền vàtường, trần bằng thuốc sát trùng con cò 2% hoặc Formol 2% hoặc Cresyl 5%, chấtđộn chuồng (rơm, trấu phải khử trùng bằng Fomlol 12% và có chiều dày tối thiểu5cm lúc ban đầu) Bố trí máng ăn, máng uống riêng, chỗ vịt nghỉ ngơi khô ráo. Có nơi vịt tậplội nước rỉa lông. Sưởi ấm chuồng trước khi đưa vịt vào úm. 3. Chuồng trại: Chuồng úm phải thoáng mát, về mùa đông kín gió.tránh gió lùa mưa tạt. Sân chơi có mái che nắng, mưa. Nên có bể tắm cho vịt con,bể xây kích thước 2 x 3m, sâu 0,2 - 0,3m cho 200 con vịt 3 tuần tuổi. Nếu khôngđào ao, có thể cho vịt tắm trong chậu hoặc trong tấm mủ cao su chứa nước làm bểtắm cho vịt. Trong tuần đầu, úm lồng để giữ ấm cho vịt, tránh chó, mèo, chuột ăn.Lồng úm đóng bằng tre, khung gỗ kích thước 2 x l x 0,5 m, nắp đậy. Đáy và nắplồng làm bằng lưới sắt lx l úm. Tránh gió lùa và giữ nhiệt độ ấm cho vịt, trongnhững tuần đầu. Nếu không có điều kiện úm lồng, có thể úm trên nền. Nền chuồng lótbằng trấu hoặc rơm khô sạch, lồng úm quây bằng bồ tre, máng ăn, máng uốngđược bố trí đều. Thường xuyên thay lót chuồng để cho vịt được ấm chân, sạch sẽvà khô lông trong tuần đầu. 4. Nhiệt độ chuồng nuôi: Dùng bóng đèn điện 75W sưởi ấm và thắpsáng, 2 bóng/lồng úm. Nhiệt độ 1 - 3 ngày đầu là 33 - 340C. Sau đó đến ngày thứl0 - 14 thì không cần sưởi ấm nữa. 5. Ẩm độ không khí: Ẩm độ thích hợp 60 -70%, nếu cao rất nguy hiểmcho vịt con, chất độn chuồng phải khô để cho vịt giữ ấm chân và sạch lông. 6. Mật dộ và độ lớn của đàn: Giai Hình Mật độ m2 đoạn tuổi thức nuôi 1– Chuồng 32 10 ngày không sân con tuổi chơi 11 Nên có 18 – 21 ngày sân chơi con tuổi 22- Nên có 6 56 ngày sân chơi con tuổi 7. Chếđộ chiếu sáng: Trong tuần thứ nhất đến tuần thứ hai chiếu sáng24/24, sau đó là .18/24. 8. Cường độ ánh sáng cho vịt trong giai đoạn này: 1 – 10 ngày tuổi 2W/m2 (bóng tròn). Trên 10 ngày 0,50 W/m2 (bóng dài), ban ngày dùng ánh sáng tựnhiên. Những nơi không có điện thắp sáng, thì phải dùng đèn dầu thắp sáng để chovịt ăn uống đi lại, tránh đè chồng lên nhau. 9. Thức ăn: Ngày đầu tiên nên cho vịt con ăn cơm, gạo lức hoặc tấmngâm. Không nên cho vịt ăn mồi hoặc thức ăn công nghiệp vì trong bụng vịt cómột khối lòng đỏ là nguồn cung cấp chất đạm cho vịt nếu ăn mồi ngay vịt bị ỉachảy, do men tiêu hóa đạm của vịt chưa hoàn thiện. Từ ngày thứ 2 thức ăn cho vịt phải đảm bảo 22% Protein thô và năng lượng2890 Kcal/kg thức ăn. 10. Nhu cầu dinh dưỡng như sau: Thành Giống vịt phần dinh CV Khali dưỡng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật chăn nuôi vịt chuyên trứng Kỹ thuật chăn nuôi vịt chuyên trứng Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn II/ GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG VỊT CHUYÊN TRỨNG. 1. Vịt tàu (còn gọi là vịt đàn): Đặc điểm: Nhỏ con, đầu nhỏ và thanh, mỏ khỏe mạnh, cổ dài thanh,thân hình nhỏ, chân vàng thấp, có tính linh hoạt, khả năng kiếm mồi tốt. Đây là vịt cho trứng ở nước ta với điều kiện chăn thả ngoài đồng. Giốngnày nhiều màu sắc lông và chia nhiều nhóm giống : - Vịt tàu giống nhỏ con, màu lông trắng, có con lông trắng đen, và màulông như chim sẻ. - Vịt tàu rằn màu sẫm: Con mái có một túm lông xanh lơ ở đầu và cánh,vịt đực màu xanh lơ, cổ khoang trắng, ngực màu tím và thân màu xám, mỏ và chânvàng, vịt đẻ trứng tốt, trung bình 200 trứng/mái/năm. - Vịt tàu rằn màu lợt: Màu sắc lông của vịt đực và vịt mái không khácnhau nhưng cổ vịt đực dài hơn, khả năng sinh sản tương tự như vịt tàu rằn màusẫm. - Vịt tàu rằn: Khoang cổ giống vịt tàu rằn màu sẫm. - Vịt tàu phèn: Lông màu vàng lợt giống như đất phèn. - Vịt tàu mốc: Lông có màu mốc, nhóm vịt này ít thấy. Các giống vịt tàu trên đẻ sớm 140 - 150 ngày. Lúc 60 -75 ngày tuổi nặngkhoảng l kg, mỗi năm đẻ 180 - 220 trứng/con. Vịt tàu rất nhút nhát, nhưng rấtnhanh nhen. có đặc tính sống đàn (mỗi đàn 100 – 1000 con), kiếm ăn, chịu khamkhổ, chống bệnh tật tốt. 2. Vịt Khai Campbell: Có nguồn gốc từ Anh Quốc, nhập vào nước ta từThái Lan năm 1990. Đặc điểm có lông màu Ka li (màu xám lem vàng). Cổ đầu cómột vệt ngang, trên cánh có màu xanh sậm. Vịt mái có màu vàng sẫm, mỏ màuxám đen, chân vàng. Năng suất trứng 280 - 290 trứng/mái/năm. Khối lượng trứng68 gram, tuổi rớt hột đầu tiên 20 tuần tuổi. Trọng lượng vịt mái thương phẩm lúcrớt hột đầu tiên khoảng l,55 - l,6kg. Trứng màu trắng, vịt rất nhanh nhẹn, khả năngchạy đồng tốt. 3. Vịt siêu trứng CV 2000: Là giống vịt siêu trứng có màu lông trắngtuyền, nhập từ Anh Quốc vào nước ta 1997. Đây là giống vịt Anh Đào đã đượcchọn giống và lai tạo nhiều năm. Hiện nay là giống vịt cho năng suất trứng caonhất. Năng suất trứng 280-290 trứng/mái/năm. Trọng lượng trứng bình (luân : 75 -80 gram/quả. Tuổi rớt hột đầu tiên là 21 tuần tuổi. Khối lượng vịt mái thương phẩm lúc rớt hột l,70kg. Chi phí thức ăn cho lkg trứng 2,60 kg ( 196kg/10 trứng). II/ NUÔI VỊT CON. 1. Chọn giống: Chọn vịt mới nở, rốn khô, lông mướt, mỏ no bóng,nhanh nhẹn, loại những con bị dị tật, hở rốn, khô chân, khèo chân, nặng bụng,thiếu dinh dưỡng do ấp nở. 2. Chuẩn bị chuồng nuôi: Dọn sạch tẩy uế chuồng, sát trùng nền vàtường, trần bằng thuốc sát trùng con cò 2% hoặc Formol 2% hoặc Cresyl 5%, chấtđộn chuồng (rơm, trấu phải khử trùng bằng Fomlol 12% và có chiều dày tối thiểu5cm lúc ban đầu) Bố trí máng ăn, máng uống riêng, chỗ vịt nghỉ ngơi khô ráo. Có nơi vịt tậplội nước rỉa lông. Sưởi ấm chuồng trước khi đưa vịt vào úm. 3. Chuồng trại: Chuồng úm phải thoáng mát, về mùa đông kín gió.tránh gió lùa mưa tạt. Sân chơi có mái che nắng, mưa. Nên có bể tắm cho vịt con,bể xây kích thước 2 x 3m, sâu 0,2 - 0,3m cho 200 con vịt 3 tuần tuổi. Nếu khôngđào ao, có thể cho vịt tắm trong chậu hoặc trong tấm mủ cao su chứa nước làm bểtắm cho vịt. Trong tuần đầu, úm lồng để giữ ấm cho vịt, tránh chó, mèo, chuột ăn.Lồng úm đóng bằng tre, khung gỗ kích thước 2 x l x 0,5 m, nắp đậy. Đáy và nắplồng làm bằng lưới sắt lx l úm. Tránh gió lùa và giữ nhiệt độ ấm cho vịt, trongnhững tuần đầu. Nếu không có điều kiện úm lồng, có thể úm trên nền. Nền chuồng lótbằng trấu hoặc rơm khô sạch, lồng úm quây bằng bồ tre, máng ăn, máng uốngđược bố trí đều. Thường xuyên thay lót chuồng để cho vịt được ấm chân, sạch sẽvà khô lông trong tuần đầu. 4. Nhiệt độ chuồng nuôi: Dùng bóng đèn điện 75W sưởi ấm và thắpsáng, 2 bóng/lồng úm. Nhiệt độ 1 - 3 ngày đầu là 33 - 340C. Sau đó đến ngày thứl0 - 14 thì không cần sưởi ấm nữa. 5. Ẩm độ không khí: Ẩm độ thích hợp 60 -70%, nếu cao rất nguy hiểmcho vịt con, chất độn chuồng phải khô để cho vịt giữ ấm chân và sạch lông. 6. Mật dộ và độ lớn của đàn: Giai Hình Mật độ m2 đoạn tuổi thức nuôi 1– Chuồng 32 10 ngày không sân con tuổi chơi 11 Nên có 18 – 21 ngày sân chơi con tuổi 22- Nên có 6 56 ngày sân chơi con tuổi 7. Chếđộ chiếu sáng: Trong tuần thứ nhất đến tuần thứ hai chiếu sáng24/24, sau đó là .18/24. 8. Cường độ ánh sáng cho vịt trong giai đoạn này: 1 – 10 ngày tuổi 2W/m2 (bóng tròn). Trên 10 ngày 0,50 W/m2 (bóng dài), ban ngày dùng ánh sáng tựnhiên. Những nơi không có điện thắp sáng, thì phải dùng đèn dầu thắp sáng để chovịt ăn uống đi lại, tránh đè chồng lên nhau. 9. Thức ăn: Ngày đầu tiên nên cho vịt con ăn cơm, gạo lức hoặc tấmngâm. Không nên cho vịt ăn mồi hoặc thức ăn công nghiệp vì trong bụng vịt cómột khối lòng đỏ là nguồn cung cấp chất đạm cho vịt nếu ăn mồi ngay vịt bị ỉachảy, do men tiêu hóa đạm của vịt chưa hoàn thiện. Từ ngày thứ 2 thức ăn cho vịt phải đảm bảo 22% Protein thô và năng lượng2890 Kcal/kg thức ăn. 10. Nhu cầu dinh dưỡng như sau: Thành Giống vịt phần dinh CV Khali dưỡng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Kỹ thuật chăn nuôi Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật chăn nuôi vịt chuyên trứngGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 254 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
30 trang 242 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 220 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 157 0 0 -
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 137 0 0 -
5 trang 125 0 0
-
91 trang 107 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
114 trang 98 0 0