Kỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến trong can thiệp sang thương chia đôi động mạch vành
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 288.37 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Can thiệp sang thương (tổn thương) chia đôi động mạch vành khó về mặt kỹ thuật, tỉ lệ thành công thấp, nhiều biến cố so với các sang thương khác. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả ngắn hạn và các biến cố của kỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến trong can thiệp sang thương chia đôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến trong can thiệp sang thương chia đôi động mạch vành TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 KỸ THUẬT GIỮ BÓNG NHÁNH BÊN CẢI TIẾN TRONG CAN THIỆP SANG THƯƠNG CHIA ĐÔI ĐỘNG MẠCH VÀNH Phạm Quốc Bằng*, Sử Quốc Khởi*TÓM TẮT 1.0.1). After MV stenting, thrombolysis in myocardial infarction (TIMI) 3 flow established 100% of MV and 1 Đặt vấn đề: Can thiệp sang thương (tổn thương) SB. The jailed SB balloon and wire could bechia đôi động mạch vành khó về mặt kỹ thuật, tỉ lệ successfully removed in all patients without damage orthành công thấp, nhiều biến cố so với các sang entrapment. There was no MACE during in-hospitalthương khác. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn follow-up. Conclusion: The modified JBT providevà các biến cố của kỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải high rate of procedure success, excellent SB protectiontiến trong can thiệp sang thương chia đôi. Đối tượng during MV stenting, and excellent immediate clinicalvà phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các outcomes.bệnh nhân được can thiệp sang thương chia đôi bằng Keywords: Jailed balloon technique, bifurcationkỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến tại bệnh viện đa lesion, percutaneous coronary intervention.khoa Kiên Giang từ tháng 10/2019 đến 03/2020. Kếtquả: Có 11 bệnh nhân được can thiệp bằng kỹ thuật I. ĐẶT VẤN ĐỀgiữ bóng nhánh bên cải tiến. Sau thủ thuật, 100%nhánh chính có stent áp sát, bung tốt, không hẹp tồn Theo y văn, trong tất cả các sang thươnglưu và 100% nhánh bên có dòng chảy TIMI 3. Bóng (tổn thương) mạch vành được can thiệp qua da,và dây dẫn cài nhánh bên được rút ra an toàn và có gần 15-20% là tổn thương chia đôi. Can thiệpkhông có biến chứng bóc tách nhánh bên. Kết luận: sang thương chia đôi là một lĩnh vực khó và tỉ lệKỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến trong can thiệp thành công về chụp mạch và lâm sàng thấpsang thương chia đôi có tỉ lệ thành công cao về mặtthủ thuật, bảo vệ tốt nhánh bên sau khi đặt stent [4],[7]. Sang thương chia đôi có giải phẫu phứcnhánh chính, kết cuộc ngắn hạn về lâm sàng tốt. tạp do các yếu tố: vị trí và gánh nặng mảng xơ Từ khóa: Giữ bóng nhánh bên, sang thương chia vữa, góc giữa các nhánh, và sự khác biệt vềđôi, can thiệp mạch vành qua da. đường kính của các nhánh[4]. Hơn nữa, việc điều trị sang thương chia đôi có thể gây nhữngSUMMARY thay đổi về mặt giải phẫu như: sự dịch chuyển MODIFIED JAILED BALLOON TECHNIQUE của mảng xơ vữa và của gờ chia đôi (carina), sự FOR CORONARY ARTERY BIFURCATION bóc tách mảng xơ vữa [4]. Các chiến lược điều LESIONS trị sang thương chia đôi thường có những biến Background: Percutaneous coronaryinterventions (PCI) of bifurcation lesions are cố và tỉ lệ thành công về mặt thủ thuật thấp [2].technically challenging and associated with lower Có vài kỹ thuật mới để điều trị sang thương chiasuccess rates and higher frequency of adverse đôi, tuy nhiên tỉ lệ tắc nhánh bên sau khi đặtoutcomes. Objective: To evaluate the acute results stent nhánh chính vẫn xảy ra từ 7.4% đến 8.4%.of the treatment and adverse events of a new Chiến lược chỉ đặt stent nhánh chính (Provisionalmodified jailed balloon technique (M-JBT) on side stenting) với việc cài 1 dây dẫn nhánh bên là kĩbranch (SB) during PCI on coronary bifurcationlesions. Method: This was a cross-sectional and thuật đơn giản được chấp nhận rộng rãi và ápdescriptive study of 11 patients (11 lesions) (7 males, dụng cho đa số các sang thương chia đôi. Những4 females, mean age64 ± 08 years) with coronary kỹ thuật này cũng không đảm bảo nhánh bênbifurcation lesions treated at Kien Giang General không bị tắc sau khi đặt stent nhánh chính, choHospit ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến trong can thiệp sang thương chia đôi động mạch vành TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 KỸ THUẬT GIỮ BÓNG NHÁNH BÊN CẢI TIẾN TRONG CAN THIỆP SANG THƯƠNG CHIA ĐÔI ĐỘNG MẠCH VÀNH Phạm Quốc Bằng*, Sử Quốc Khởi*TÓM TẮT 1.0.1). After MV stenting, thrombolysis in myocardial infarction (TIMI) 3 flow established 100% of MV and 1 Đặt vấn đề: Can thiệp sang thương (tổn thương) SB. The jailed SB balloon and wire could bechia đôi động mạch vành khó về mặt kỹ thuật, tỉ lệ successfully removed in all patients without damage orthành công thấp, nhiều biến cố so với các sang entrapment. There was no MACE during in-hospitalthương khác. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn follow-up. Conclusion: The modified JBT providevà các biến cố của kỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải high rate of procedure success, excellent SB protectiontiến trong can thiệp sang thương chia đôi. Đối tượng during MV stenting, and excellent immediate clinicalvà phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các outcomes.bệnh nhân được can thiệp sang thương chia đôi bằng Keywords: Jailed balloon technique, bifurcationkỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến tại bệnh viện đa lesion, percutaneous coronary intervention.khoa Kiên Giang từ tháng 10/2019 đến 03/2020. Kếtquả: Có 11 bệnh nhân được can thiệp bằng kỹ thuật I. ĐẶT VẤN ĐỀgiữ bóng nhánh bên cải tiến. Sau thủ thuật, 100%nhánh chính có stent áp sát, bung tốt, không hẹp tồn Theo y văn, trong tất cả các sang thươnglưu và 100% nhánh bên có dòng chảy TIMI 3. Bóng (tổn thương) mạch vành được can thiệp qua da,và dây dẫn cài nhánh bên được rút ra an toàn và có gần 15-20% là tổn thương chia đôi. Can thiệpkhông có biến chứng bóc tách nhánh bên. Kết luận: sang thương chia đôi là một lĩnh vực khó và tỉ lệKỹ thuật giữ bóng nhánh bên cải tiến trong can thiệp thành công về chụp mạch và lâm sàng thấpsang thương chia đôi có tỉ lệ thành công cao về mặtthủ thuật, bảo vệ tốt nhánh bên sau khi đặt stent [4],[7]. Sang thương chia đôi có giải phẫu phứcnhánh chính, kết cuộc ngắn hạn về lâm sàng tốt. tạp do các yếu tố: vị trí và gánh nặng mảng xơ Từ khóa: Giữ bóng nhánh bên, sang thương chia vữa, góc giữa các nhánh, và sự khác biệt vềđôi, can thiệp mạch vành qua da. đường kính của các nhánh[4]. Hơn nữa, việc điều trị sang thương chia đôi có thể gây nhữngSUMMARY thay đổi về mặt giải phẫu như: sự dịch chuyển MODIFIED JAILED BALLOON TECHNIQUE của mảng xơ vữa và của gờ chia đôi (carina), sự FOR CORONARY ARTERY BIFURCATION bóc tách mảng xơ vữa [4]. Các chiến lược điều LESIONS trị sang thương chia đôi thường có những biến Background: Percutaneous coronaryinterventions (PCI) of bifurcation lesions are cố và tỉ lệ thành công về mặt thủ thuật thấp [2].technically challenging and associated with lower Có vài kỹ thuật mới để điều trị sang thương chiasuccess rates and higher frequency of adverse đôi, tuy nhiên tỉ lệ tắc nhánh bên sau khi đặtoutcomes. Objective: To evaluate the acute results stent nhánh chính vẫn xảy ra từ 7.4% đến 8.4%.of the treatment and adverse events of a new Chiến lược chỉ đặt stent nhánh chính (Provisionalmodified jailed balloon technique (M-JBT) on side stenting) với việc cài 1 dây dẫn nhánh bên là kĩbranch (SB) during PCI on coronary bifurcationlesions. Method: This was a cross-sectional and thuật đơn giản được chấp nhận rộng rãi và ápdescriptive study of 11 patients (11 lesions) (7 males, dụng cho đa số các sang thương chia đôi. Những4 females, mean age64 ± 08 years) with coronary kỹ thuật này cũng không đảm bảo nhánh bênbifurcation lesions treated at Kien Giang General không bị tắc sau khi đặt stent nhánh chính, choHospit ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Giữ bóng nhánh bên Can thiệp mạch vành qua da Kỹ thuật giữ bóng nhánh bên Chia đôi động mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 304 0 0 -
5 trang 298 0 0
-
8 trang 252 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 243 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 213 0 0 -
8 trang 194 0 0
-
13 trang 193 0 0
-
5 trang 192 0 0
-
9 trang 187 0 0