Kỹ thuật nuôi cá chẽm công nghiệp
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.73 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, phong trào nuôi cá chẽm ở ĐBSCL đang phát triển mạnh. Để hiểu hơn về kỹ thuật nuôi, Trung tâm Khuyến ngư tỉnh Bạc Liêu giới thiệu đến bà con “Kỹ thuật nuôi cá chẽm bán thâm canh”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá chẽm công nghiệp Kỹ thuật nuôi cá chẽm công nghiệp Nguồn: vietlinh.com.vn Hiện nay, phong trào nuôi cá chẽm ở ĐBSCL đang phát triển mạnh. Đểhiểu hơn về kỹ thuật nuôi, Trung tâm Khuyến ngư tỉnh Bạc Liêu giới thiệu đến bàcon “Kỹ thuật nuôi cá chẽm bán thâm canh”. Cũng như các giống thủy sản khác, về “kỹ thuật nuôi cá chẽm bán thâmcanh ” cần phải chú ý đến các yếu tố về ao nuôi, giống và cách thức chăm sóc,quản lý. Điều kiện ao nuôi: Diện tích ao nuôi từ 3.000m2 - 4.000m2, độ sâu tối thiểu 1,2m, bờ ao chắcchắn, không rò rỉ. Các khâu từ cải tạo, xử lý nước trước khi thả giống cũng tươngtự như nuôi tôm công nghiệp - bán công nghiệp. Nên chọn ao nuôi gần nguồnnước sạch để khi cá lớn chúng ta dễ dàng thay nước. Chọn giống nuôi Đây là khâu hết sức quan trọng mà người nuôi cần chú ý, vì nó quyết địnhtới năng suất, hiệu quả của vụ nuôi. Giống mua phải tìm hiểu kỹ nguồn gốc, xuấtxứ, màu sắc tươi sáng, không dị hình dị tật, kích cỡ tối thiểu phải đạt từ 7 - 10 cm,không mua giống tại các cơ sở dùng các dụng cụ đánh bắt thô, ráp, sẽ làm cho cámất nhớt, rụng vảy, đứt vây. Mật độ cá thả: từ 1 - 2 con/m2, nếu có thể thì thả ghép thêm cá khác để tậndụng thức ăn dư thừa, vừa làm sạch môi trường, tạo thêm thức ăn tự nhiên cho cáchẽm. Đối tượng nuôi ghép thường là cá rô phi, cá đối, cá kèo… mật độ khôngquá 1 con/m2. Chăm sóc quản lý Nguồn thức ăn từ các loại cá tạp là tốt nhất, vừa giảm chi phí, vừa tận dụngtối đa nguồn lợi từ tự nhiên, đảm bảo độ đạm tối thiểu. Khẩu phần ăn/ngày ở thángnuôi đầu là 10 % so với trọng lượng thân, các tháng nuôi sau trung bình 5%, mộtngày chỉ cho ăn một lần vào buổi chiều mát. Việc sử dụng thức ăn tươi sống tuycó nhiều thuận lợi song môi trường ao nuôi dễ bị ô nhiễm. Vì vậy, trong quá trìnhnuôi cần chú ý thường xuyên quan sát hoạt động của cá, màu nước ao nuôi để kịpthời xử lý (thay nước hoặc sử dụng vi sinh để làm sạch môi trường). Nếu sử dụngthức ăn công nghiệp, thì hệ số thức ăn công nghiệp giới hạn trong mức 1,5 - 2kg/1kg cá thương phẩm, loại thức ăn chuyên dùng có dạng viên, nổi, độ đạm tốithiểu 18%, có thể định kỳ phối trộn các vitamin, khoáng vào thức ăn, nhằm giúpcá tăng cường sức đề kháng. Do là loài cá dữ, ăn tạp, khi nuôi trong điều kiệnkhông đủ thức ăn, cá chẽm sẽ ăn thịt lẫn nhau. Chế độ thay nước: khoảng 2 tháng đầu thường ít thay nước, từ tháng thứ 3đến khi thu hoạch thì mỗi ngày chúng ta thay nước 1 lần, lượng nước thay là 50%lượng nước trong ao. Chế độ quạt nước: Thông thường ao nuôi từ 3.000 m2 ta nên bố trí mộtdàn quạt từ 7 đến 10 cánh. Một ngày cho chạy 1 lần vào lúc 5 đến 7 giờ sáng nhằmcung cấp thêm oxy cho ao nuôi, tránh hiện tượng cá nổi đầu vào buổi sáng. Một số bệnh thường gặp Nguồn gây bệnh cho cá nuôi chủ yếu là do các dòng virus, vi khuẩn, nấm,làm cho thân thể cá thay đổi màu sắc khác thường, kém ăn, chậm lớn. Cá bơi mộtcách không bình thường như: bơi ngửa bụng, xoắn ốc, xuất huyết thân, cần có biệnpháp xử lý kịp thời để tránh tình trạng hao hụt, phân đàn, chậm lớn, kéo dài thờigian nuôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá chẽm công nghiệp Kỹ thuật nuôi cá chẽm công nghiệp Nguồn: vietlinh.com.vn Hiện nay, phong trào nuôi cá chẽm ở ĐBSCL đang phát triển mạnh. Đểhiểu hơn về kỹ thuật nuôi, Trung tâm Khuyến ngư tỉnh Bạc Liêu giới thiệu đến bàcon “Kỹ thuật nuôi cá chẽm bán thâm canh”. Cũng như các giống thủy sản khác, về “kỹ thuật nuôi cá chẽm bán thâmcanh ” cần phải chú ý đến các yếu tố về ao nuôi, giống và cách thức chăm sóc,quản lý. Điều kiện ao nuôi: Diện tích ao nuôi từ 3.000m2 - 4.000m2, độ sâu tối thiểu 1,2m, bờ ao chắcchắn, không rò rỉ. Các khâu từ cải tạo, xử lý nước trước khi thả giống cũng tươngtự như nuôi tôm công nghiệp - bán công nghiệp. Nên chọn ao nuôi gần nguồnnước sạch để khi cá lớn chúng ta dễ dàng thay nước. Chọn giống nuôi Đây là khâu hết sức quan trọng mà người nuôi cần chú ý, vì nó quyết địnhtới năng suất, hiệu quả của vụ nuôi. Giống mua phải tìm hiểu kỹ nguồn gốc, xuấtxứ, màu sắc tươi sáng, không dị hình dị tật, kích cỡ tối thiểu phải đạt từ 7 - 10 cm,không mua giống tại các cơ sở dùng các dụng cụ đánh bắt thô, ráp, sẽ làm cho cámất nhớt, rụng vảy, đứt vây. Mật độ cá thả: từ 1 - 2 con/m2, nếu có thể thì thả ghép thêm cá khác để tậndụng thức ăn dư thừa, vừa làm sạch môi trường, tạo thêm thức ăn tự nhiên cho cáchẽm. Đối tượng nuôi ghép thường là cá rô phi, cá đối, cá kèo… mật độ khôngquá 1 con/m2. Chăm sóc quản lý Nguồn thức ăn từ các loại cá tạp là tốt nhất, vừa giảm chi phí, vừa tận dụngtối đa nguồn lợi từ tự nhiên, đảm bảo độ đạm tối thiểu. Khẩu phần ăn/ngày ở thángnuôi đầu là 10 % so với trọng lượng thân, các tháng nuôi sau trung bình 5%, mộtngày chỉ cho ăn một lần vào buổi chiều mát. Việc sử dụng thức ăn tươi sống tuycó nhiều thuận lợi song môi trường ao nuôi dễ bị ô nhiễm. Vì vậy, trong quá trìnhnuôi cần chú ý thường xuyên quan sát hoạt động của cá, màu nước ao nuôi để kịpthời xử lý (thay nước hoặc sử dụng vi sinh để làm sạch môi trường). Nếu sử dụngthức ăn công nghiệp, thì hệ số thức ăn công nghiệp giới hạn trong mức 1,5 - 2kg/1kg cá thương phẩm, loại thức ăn chuyên dùng có dạng viên, nổi, độ đạm tốithiểu 18%, có thể định kỳ phối trộn các vitamin, khoáng vào thức ăn, nhằm giúpcá tăng cường sức đề kháng. Do là loài cá dữ, ăn tạp, khi nuôi trong điều kiệnkhông đủ thức ăn, cá chẽm sẽ ăn thịt lẫn nhau. Chế độ thay nước: khoảng 2 tháng đầu thường ít thay nước, từ tháng thứ 3đến khi thu hoạch thì mỗi ngày chúng ta thay nước 1 lần, lượng nước thay là 50%lượng nước trong ao. Chế độ quạt nước: Thông thường ao nuôi từ 3.000 m2 ta nên bố trí mộtdàn quạt từ 7 đến 10 cánh. Một ngày cho chạy 1 lần vào lúc 5 đến 7 giờ sáng nhằmcung cấp thêm oxy cho ao nuôi, tránh hiện tượng cá nổi đầu vào buổi sáng. Một số bệnh thường gặp Nguồn gây bệnh cho cá nuôi chủ yếu là do các dòng virus, vi khuẩn, nấm,làm cho thân thể cá thay đổi màu sắc khác thường, kém ăn, chậm lớn. Cá bơi mộtcách không bình thường như: bơi ngửa bụng, xoắn ốc, xuất huyết thân, cần có biệnpháp xử lý kịp thời để tránh tình trạng hao hụt, phân đàn, chậm lớn, kéo dài thờigian nuôi.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Bệnh ở vật nuôi Chế phẩm sinh học Kỹ thuật nuôi trồng Kỹ thuật nuôi cá Cách đánh bắt cá Kỹ thuật nuôi cá chẽmTài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 259 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
30 trang 245 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 224 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 159 0 0 -
7 trang 150 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
91 trang 109 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
114 trang 99 0 0