Kỹ thuật nuôi cá vược
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.07 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá vược là một đặc sản cho giá trị kinh tế cao bởi dinh dưỡng mà cá vược mang lại vượt trên nhiều loại cá khác. Mặc dù là đối tượng nuôi mới, nhưng cá vược đã được thuần hóa để nuôi cả trong nguồn nước mặn và nước ngọt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá vược Kỹ thuật nuôi cá vược Nguồn: vietlinh.com.vn Cá vược là một đặc sản cho giá trị kinh tế cao bởi dinh dưỡng mà cá vượcmang lại vượt trên nhiều loại cá khác. Mặc dù là đối tượng nuôi mới, nhưng cávược đã được thuần hóa để nuôi cả trong nguồn nước mặn và nước ngọt. Vậy kỹthuật nuôi và kinh nghiệm để nuôi cá vược như thế nào để mang lại hiệu quả caolà nội dung trao đổi của Kỹ sư Trương Văn Trị- Giám đốc CT TNHH Giống thủysản Hải Long tỉnh TB. (Đề tài thuần hoá cá vược của Kỹ sư Trương Văn Trị đãđược nhận giải thưởng Hội thi sáng tạo kỹ thuật TB năm 2007). P/V : Kỹ sư giới thiệu sơ bộ về đặc tính và hình thái của cá vược nước mặnvà khi đã thuần hóa thành cá vược nước ngọt? Kỹ Sư Trị: Cá vược có cơ thể dài,miệng rộng, không cân, hàm trên kéo tới tận sau mắt. Đầu nhọn, nhìn bên lõmphía lưng (hình dạng lưng lõm) và lồi ở phía trước vây lưng. Vẩy dạng lược rộng.Chiều dài tối đa: 200 cm, cân nặng 60 kg. Màu sắc có hai giai đoạn, giai đoạn giống cá thường có mầu nâu Oliu ởphía trên với màu bạc ở hai bên lườn và bụng, khi cá sống trong môi trường nướcbiển và màu nâu vàng trong môi trường nước ngọt; giai đoạn trưởng thành cá cómàu xanh lục hay vàng nhạt ở phần trên và màu bạc phần đuôi. Cá vược là loài cá dữ, thức ăn ưa thích là các loại cá tạp, tôm, không ănthực vật và các loài giáp xác khác nhau như: cua, cáy: P/V: Cá vược là đối tượng nuôi mới ở tỉnh ta, xin Kỹ sư cho biết trước đócá vược phân bố ở đâu và môi trường sống của chúng là gì? Kỹ sư Trị: Cá vược trắng hay còn gọi là cá chẽm (Lates calcarifer) thuộc bộPerciformes họ Serranidae, giống Lates. Cá vược là loài phân bố rộng từ vùngnhiệt đới đến cận nhiệt đới thuộc Tây Thái Bình Dương và ấn Độ Dương. Chúngphân bố từ bờ phía Đông của ấn độ đến Indonexia, Philippine, Thái Lan, TrungQuốc, đến Đài Loan và Nam Nhật Bản, về phía Nam đến Papua, New Guinea vàbắc Austraylia. Đặc biệt có nhiều ở các nước trong khu vực Đông Nam á trong đócó Việt Nam. Ở Việt Nam chúng phân bố dọc bờ biển từ Bắc đến Nam. Cá vược thường sống ở vùng nước ven biển, cửa sông, rừng ngập mặn, chotới độ sâu 40m. Giai đoạn cá cái nở (15-20 ngày tuổi, dài 0.4-0.7 cm), thườngphân bố tại ven biển gần các cửa sông nước lợ, cá cỡ 1 cm có thể tìm thấy cả trongcác thuỷ vực nước ngọt. Trong tự nhiên, cá Vược sinh trưởng ở nước ngọt, nướclợ và di cư ra vùng nước mặn để đẻ. P/V: Hiện nay nhiều bà con ven biển và cả trong nội đồng cũng đang cónhu cầu nuôi cá vược, kỹ sư cho biết về yêu cầu ao nuôi đối với cá vược đòi hỏinhư thế nào? Kỹ sư Trị: 1. Chuẩn bị ao nuôi. Yêu cầu ao có diện tích từ 500 - 5000 m2 (tương đương với 1.5 -15 sào Bắcbộ). - Đáy ao tương đối bằng phẳng, nghiêng về cống tiêu nước. (Chất đáy làthịt pha cát hoặc sét pha cát). - Ao có nguồn nước tốt, cấp quanh năm và có cống cấp thoát nước riêngbiệt, độ sâu của ao từ 1.2 -3m. Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ và cao hơn mức nướccao nhất hàng năm là: 0.5m. a. Cải tạo ao nuôi. Làm cạn nước trong ao nuôi (Điều chỉnh lượng bùn đáy ở khoảng 15-20cm). Tẩy vôi bột với lượng 4-6 kg nếu ao mới, từ 5-7 kg nếu là cũ. Vãi vôi xong phơi ao 2-3 ngày, tiến hành đưa nước vào ao, khi mực nướcđạt được khoảng 80cm để ổn định 2-3 ngày tiến hành thả cá. b. Thả cá. Yêu cầu cá thả ban đầu: Cá khoẻ mạnh, sạch bệnh, không dị hình, dị tật,không xây xước và có nguồn gốc rõ ràng. Cá phải được thuần ngọt trước khi đưavào ao nuôi thương phẩm. Kích cỡ thả cá đạt: 5-7cm hoặc 6-8cm. Thời gian thả cá vào lúc 8-9giờ sáng hoặc buổi chiều mát. P/V: Được biết cá vược dễ nuôi và dễ chăm sóc, nhưng cần nhất là yếu tốquản lý môi trường nước vậy kỹ thuật này như thế nào? Kỹ sư Trị: Đối với cá vược nuôi hiện nay thức ăn chính chủ yếu là cá tạp.Với 2 tháng đầu cho ăn với lượng 8-10% trọng lượng thân, ăn 2 bữa/ngày, vào lúc7-8h sáng và 17h chiều. Vị trí và thời gian cho ăn không thay đổi . Trước khi cho ăn dụ cá vào mộtchỗ rồi mới vãi mồi. Sau 2 tháng nuôi, cho cá ăn một bữa/ngày vào lúc 17h. Khẩu phần ăn 5%trọng lượng thân, trong giai đoạn này cá tạp để nguyên con. Từ 1-2 tháng đầu, cá chuyển giai đoạn từ cá giống – sang cá trưởng thành.Vì thế cá rất phàm ăn, thậm chí thực ăn thừa trong ao cá cũng sử dụng, do vậy giaiđoạn này cá thường hay bị chết. Vì thế để cho chắc chắn, người chăn nuôi phải sửdụng thuốc phòng và theo dõi sát sao. Cách cho cá ăn thuốc: Nghiền thuốc mịn và đảo với thức ăn, cho ăn 1lần/tuần và cho ăn một tháng liền sẽ đảm bảo cho cá nuôi. b. Quản lý ao nuôi: Vào các buổi sáng sớm đi xung quanh bờ ao để kiểm tra. Nếu phát hiệnthấy cá chuyển màu đen bơi lờ đờ trên mặt nước và chũi đầu vào bờ, thì đó là hiệntượng cá bị bệnh, ta phải nhanh chóng xem xét để xử lý. Định kỳ phải rắc vôi bộtxuống ao: 20kg/100m2/tuần P/V: Như kỹ sư ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá vược Kỹ thuật nuôi cá vược Nguồn: vietlinh.com.vn Cá vược là một đặc sản cho giá trị kinh tế cao bởi dinh dưỡng mà cá vượcmang lại vượt trên nhiều loại cá khác. Mặc dù là đối tượng nuôi mới, nhưng cávược đã được thuần hóa để nuôi cả trong nguồn nước mặn và nước ngọt. Vậy kỹthuật nuôi và kinh nghiệm để nuôi cá vược như thế nào để mang lại hiệu quả caolà nội dung trao đổi của Kỹ sư Trương Văn Trị- Giám đốc CT TNHH Giống thủysản Hải Long tỉnh TB. (Đề tài thuần hoá cá vược của Kỹ sư Trương Văn Trị đãđược nhận giải thưởng Hội thi sáng tạo kỹ thuật TB năm 2007). P/V : Kỹ sư giới thiệu sơ bộ về đặc tính và hình thái của cá vược nước mặnvà khi đã thuần hóa thành cá vược nước ngọt? Kỹ Sư Trị: Cá vược có cơ thể dài,miệng rộng, không cân, hàm trên kéo tới tận sau mắt. Đầu nhọn, nhìn bên lõmphía lưng (hình dạng lưng lõm) và lồi ở phía trước vây lưng. Vẩy dạng lược rộng.Chiều dài tối đa: 200 cm, cân nặng 60 kg. Màu sắc có hai giai đoạn, giai đoạn giống cá thường có mầu nâu Oliu ởphía trên với màu bạc ở hai bên lườn và bụng, khi cá sống trong môi trường nướcbiển và màu nâu vàng trong môi trường nước ngọt; giai đoạn trưởng thành cá cómàu xanh lục hay vàng nhạt ở phần trên và màu bạc phần đuôi. Cá vược là loài cá dữ, thức ăn ưa thích là các loại cá tạp, tôm, không ănthực vật và các loài giáp xác khác nhau như: cua, cáy: P/V: Cá vược là đối tượng nuôi mới ở tỉnh ta, xin Kỹ sư cho biết trước đócá vược phân bố ở đâu và môi trường sống của chúng là gì? Kỹ sư Trị: Cá vược trắng hay còn gọi là cá chẽm (Lates calcarifer) thuộc bộPerciformes họ Serranidae, giống Lates. Cá vược là loài phân bố rộng từ vùngnhiệt đới đến cận nhiệt đới thuộc Tây Thái Bình Dương và ấn Độ Dương. Chúngphân bố từ bờ phía Đông của ấn độ đến Indonexia, Philippine, Thái Lan, TrungQuốc, đến Đài Loan và Nam Nhật Bản, về phía Nam đến Papua, New Guinea vàbắc Austraylia. Đặc biệt có nhiều ở các nước trong khu vực Đông Nam á trong đócó Việt Nam. Ở Việt Nam chúng phân bố dọc bờ biển từ Bắc đến Nam. Cá vược thường sống ở vùng nước ven biển, cửa sông, rừng ngập mặn, chotới độ sâu 40m. Giai đoạn cá cái nở (15-20 ngày tuổi, dài 0.4-0.7 cm), thườngphân bố tại ven biển gần các cửa sông nước lợ, cá cỡ 1 cm có thể tìm thấy cả trongcác thuỷ vực nước ngọt. Trong tự nhiên, cá Vược sinh trưởng ở nước ngọt, nướclợ và di cư ra vùng nước mặn để đẻ. P/V: Hiện nay nhiều bà con ven biển và cả trong nội đồng cũng đang cónhu cầu nuôi cá vược, kỹ sư cho biết về yêu cầu ao nuôi đối với cá vược đòi hỏinhư thế nào? Kỹ sư Trị: 1. Chuẩn bị ao nuôi. Yêu cầu ao có diện tích từ 500 - 5000 m2 (tương đương với 1.5 -15 sào Bắcbộ). - Đáy ao tương đối bằng phẳng, nghiêng về cống tiêu nước. (Chất đáy làthịt pha cát hoặc sét pha cát). - Ao có nguồn nước tốt, cấp quanh năm và có cống cấp thoát nước riêngbiệt, độ sâu của ao từ 1.2 -3m. Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ và cao hơn mức nướccao nhất hàng năm là: 0.5m. a. Cải tạo ao nuôi. Làm cạn nước trong ao nuôi (Điều chỉnh lượng bùn đáy ở khoảng 15-20cm). Tẩy vôi bột với lượng 4-6 kg nếu ao mới, từ 5-7 kg nếu là cũ. Vãi vôi xong phơi ao 2-3 ngày, tiến hành đưa nước vào ao, khi mực nướcđạt được khoảng 80cm để ổn định 2-3 ngày tiến hành thả cá. b. Thả cá. Yêu cầu cá thả ban đầu: Cá khoẻ mạnh, sạch bệnh, không dị hình, dị tật,không xây xước và có nguồn gốc rõ ràng. Cá phải được thuần ngọt trước khi đưavào ao nuôi thương phẩm. Kích cỡ thả cá đạt: 5-7cm hoặc 6-8cm. Thời gian thả cá vào lúc 8-9giờ sáng hoặc buổi chiều mát. P/V: Được biết cá vược dễ nuôi và dễ chăm sóc, nhưng cần nhất là yếu tốquản lý môi trường nước vậy kỹ thuật này như thế nào? Kỹ sư Trị: Đối với cá vược nuôi hiện nay thức ăn chính chủ yếu là cá tạp.Với 2 tháng đầu cho ăn với lượng 8-10% trọng lượng thân, ăn 2 bữa/ngày, vào lúc7-8h sáng và 17h chiều. Vị trí và thời gian cho ăn không thay đổi . Trước khi cho ăn dụ cá vào mộtchỗ rồi mới vãi mồi. Sau 2 tháng nuôi, cho cá ăn một bữa/ngày vào lúc 17h. Khẩu phần ăn 5%trọng lượng thân, trong giai đoạn này cá tạp để nguyên con. Từ 1-2 tháng đầu, cá chuyển giai đoạn từ cá giống – sang cá trưởng thành.Vì thế cá rất phàm ăn, thậm chí thực ăn thừa trong ao cá cũng sử dụng, do vậy giaiđoạn này cá thường hay bị chết. Vì thế để cho chắc chắn, người chăn nuôi phải sửdụng thuốc phòng và theo dõi sát sao. Cách cho cá ăn thuốc: Nghiền thuốc mịn và đảo với thức ăn, cho ăn 1lần/tuần và cho ăn một tháng liền sẽ đảm bảo cho cá nuôi. b. Quản lý ao nuôi: Vào các buổi sáng sớm đi xung quanh bờ ao để kiểm tra. Nếu phát hiệnthấy cá chuyển màu đen bơi lờ đờ trên mặt nước và chũi đầu vào bờ, thì đó là hiệntượng cá bị bệnh, ta phải nhanh chóng xem xét để xử lý. Định kỳ phải rắc vôi bộtxuống ao: 20kg/100m2/tuần P/V: Như kỹ sư ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Bệnh ở vật nuôi Chế phẩm sinh học Kỹ thuật nuôi trồng Kỹ thuật nuôi cá Cách đánh bắt cá Kỹ thuật nuôi cá vượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 243 0 0 -
30 trang 227 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 225 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 206 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 142 0 0 -
7 trang 134 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0