Kỹ thuật nuôi cua biển bằng lồng bè
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.51 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiết kế ô lồng nuôi cua: Loại lồng nhỏ (hình khối hộp vuông): Dùng để nuôi cua bột lên cua giống. Lồng làm bằng nhựa dẻo tổng hợp, kích thước ô lồng: dài 20 cm, rộng 20 cm, cao 40 cm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cua biển bằng lồng bè Kỹ thuật nuôi cua biển bằng lồng bè Nguồn: vietlinh.com.vn 1. Thiết kế ô lồng nuôi cua - Loại lồng nhỏ (hình khối hộp vuông): Dùng để nuôi cua bột lên cua giống.Lồng làm bằng nhựa dẻo tổng hợp, kích thước ô lồng: dài 20 cm, rộng 20 cm, cao40 cm. Xung quanh lồng và hai mặt đáy có các lỗ thoáng hình tròn hoặc hìnhvuông có diện tích 0,5 - 1 cm2/lỗ thoáng; kích thước các lỗ thoáng hình chữ nhật0,9 x 0,7 cm. Khoảng cách giữa các lỗ thoáng 0,7 cm. Mặt đáy có ít lỗ thoáng hơn. - Loại lồng lớn (hình khối chữ nhật): Dùng để nuôi cua thương phẩm (cuathịt, cua lột và cua gạch). Lồng làm bằng nhựa dẻo tổng hợp. Kích thước: dài 27cm, rộng 20 cm, cao 40 cm. Kết cấu, tương tự loại lồng nhỏ. Việc thiết kế lỗ thoáng mặt đáy là hình chữ nhật có tác dụng làm giảmcường độ chiếu nắng của mặt trời, lưu thông nước và hạn chế sự rơi lọt thức ăn rakhỏi lồng. Mặt đáy trên khoét một lỗ khoảng 2,5 - 3 cm2 dùng để đưa thức ăn vàolồng nuôi cua. - Cách ghép các lồng thành bè nuôi cố định trên mặt nước: + Dùng hai ống nhựa hoặc hai thanh tre thẳng (gọi là khung giàn lồng nuôicua) để cố định các lồng thành bè lồng, khung có đường kính 2 cm, có chiều dàisao cho buộc được 9 - 10 lồng thành một bè. Mỗi cạnh bên của lồng được buộcvới khung bè, khoảng cách giữa các lồng được buộc cách nhau 10 - 20 cm. + Giàn lồng được cố định sao cho cách đáy biển hoặc đáy đầm nuôi 15 cm.Ghép 7 - 10 giàn lồng thành một bè lồng, khoảng cách giữa hai giàn liên tiếp 20 -25 cm. Các bè nuôi được cố định chắc chắn bằng cọc tre và dây neo tạo thành mộthệ thống các bè nuôi. 2. Chuẩn bị ao đầm - Trước khi nuôi, tháo cạn nước, tu sửa bờ đầm, nạo vét bùn xung quanh vàđáy của đầm nuôi. Bón vôi để khử chua/phèn, diệt tạp trong đầm nuôi. Lượng vôibón trong đầm tùy theo độ pH của nền đáy và loại vôi. Phơi đầm 5 - 7 ngày, sauđó lấy nước vào ngâm thêm 3 - 5 ngày. - Sau khi cấp nước 5 - 10 ngày thấy tảo phát triển, cấp thêm nước, mỗi lầncấp 20 - 30 cm nước. Bón phân gây màu (phân urê và khoáng tổng hợp NPK) liêntiếp trong 3 - 5 ngày. Sau khi bón phân 4 - 7 ngày, thả cua giống vào các ô lồngnuôi cua. 3. Kỹ thuật chọn cua giống Cá thể trong đàn phải đồng đều về kích cỡ. Đối với nuôi cua thương phẩm,đàn giống có nhiều cua đực càng tốt, vì cua đực thường phát triển nhanh hơn cuacái. Cua phản xạ tốt, định hướng nhanh, vận động linh hoạt, không có dấu hiệu lạtrên cơ thể, cua nguyên vẹn, cứng vỏ, màu sắc tươi tự nhiên, không có dị tật,không có dấu hiệu của bệnh và không bị các sinh vật bám ở vỏ ngoài. 4. Kỹ thuật thả giống - Trước khi thả cua vào lồng nuôi phải kiểm tra độ mặn của đầm nuôi cuagiống. Nếu độ mặn của đầm nuôi cua giống xấp xỉ độ mặn vùng thu mua thì khôngphải thuần dưỡng cua nuôi, nếu độ mặn ở hai vùng này có sự chênh lệch trên 5‰nhất thiết phải thuần dưỡng cua giống. Nếu tăng độ mặn thì mỗi lần chỉ tăng 1 -3‰ và cứ sau 2 - 3 giờ lại tăng độ mặn một lần. - Thực hiện thả cua giống: Mở từng lồng nuôi, cho cua giống vào một lồngrồi tiến hành buộc chặt hai nửa lồng lại với nhau bằng dây thép không gỉ hoặc dâynilon. Kiểm tra mối buộc để cua giống không thoát ra ngoài. Vì cua giống hiếu động, bản năng tự vệ cao nên các thao tác bắt cua giốngthả vào lồng phải nhanh, chuẩn xác, không để cua cắp phải bất cứ vật gì để có thểlàm rụng mất chân càng cua. Thời gian thả cua giống càng nhanh càng tốt, tránhcua bị mất nước. - Thả giàn lồng xuống đầm nuôi: Trước khi thả giàn lồng cua giống xuốngđầm nuôi nên phun nước của đầm vào các lồng nuôi, thời gian phun nước khoảng3 - 5 phút để cua thích nghi với môi trường (nhiệt độ) nước của đầm. - Chuyển nuôi cua giống sang nuôi cua thương phẩm: Sau 1 - 2 tháng nuôi,cua giống lúc này có trọng lượng 25 - 35 gam, chiều dài mai đạt trên 4 cm thì cóthể chuyển cua giống sang nuôi cua thương phẩm. 5. Vận chuyển cua giống sang đầm nuôi cua thương phẩm Đầm nuôi cua giống và đầm nuôi cua thương phẩm nên bố trí gần nhau đểthời gian vận chuyển cua ngắn, tránh trường hợp cua có thể cắp lẫn nhau làm gẫycàng hoặc chết trong quá trình vận chuyển. Để hạn chế cua cắp lẫn nhau trong quátrình vận chuyển, có thể trói những con cua giống có kích thước lớn bằng dây cói,dây xơ chuối ngâm nước hoặc dây nilon mềm. 6. Chăm sóc và quản lý cua thương phẩm - Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ lồng nuôi cua, dùng bàn chải nhựa cọ nhẹmặt ngoài ô lồng, tránh làm cua sợ và làm đục nước vùng nuôi cua. - Thay nước đầm nuôi theo thủy triều: mỗi lần thay 20 - 30% lượng nướctrong lồng. Thường xuyên kiểm tra độ mặn. - Thức ăn có 2 loại: Thức ăn tự nhiên là sinh vật phù du được tạo bằng cáchbón phân gây màu nước. Thức ăn chế biến là nguồn thức ăn chính, bao gồm cácloại bột, cám, thịt, cá tạp, tép moi... xay nhỏ, sau đó tạo thành viên. Khẩu phầnthức ăn chế biến có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cua biển bằng lồng bè Kỹ thuật nuôi cua biển bằng lồng bè Nguồn: vietlinh.com.vn 1. Thiết kế ô lồng nuôi cua - Loại lồng nhỏ (hình khối hộp vuông): Dùng để nuôi cua bột lên cua giống.Lồng làm bằng nhựa dẻo tổng hợp, kích thước ô lồng: dài 20 cm, rộng 20 cm, cao40 cm. Xung quanh lồng và hai mặt đáy có các lỗ thoáng hình tròn hoặc hìnhvuông có diện tích 0,5 - 1 cm2/lỗ thoáng; kích thước các lỗ thoáng hình chữ nhật0,9 x 0,7 cm. Khoảng cách giữa các lỗ thoáng 0,7 cm. Mặt đáy có ít lỗ thoáng hơn. - Loại lồng lớn (hình khối chữ nhật): Dùng để nuôi cua thương phẩm (cuathịt, cua lột và cua gạch). Lồng làm bằng nhựa dẻo tổng hợp. Kích thước: dài 27cm, rộng 20 cm, cao 40 cm. Kết cấu, tương tự loại lồng nhỏ. Việc thiết kế lỗ thoáng mặt đáy là hình chữ nhật có tác dụng làm giảmcường độ chiếu nắng của mặt trời, lưu thông nước và hạn chế sự rơi lọt thức ăn rakhỏi lồng. Mặt đáy trên khoét một lỗ khoảng 2,5 - 3 cm2 dùng để đưa thức ăn vàolồng nuôi cua. - Cách ghép các lồng thành bè nuôi cố định trên mặt nước: + Dùng hai ống nhựa hoặc hai thanh tre thẳng (gọi là khung giàn lồng nuôicua) để cố định các lồng thành bè lồng, khung có đường kính 2 cm, có chiều dàisao cho buộc được 9 - 10 lồng thành một bè. Mỗi cạnh bên của lồng được buộcvới khung bè, khoảng cách giữa các lồng được buộc cách nhau 10 - 20 cm. + Giàn lồng được cố định sao cho cách đáy biển hoặc đáy đầm nuôi 15 cm.Ghép 7 - 10 giàn lồng thành một bè lồng, khoảng cách giữa hai giàn liên tiếp 20 -25 cm. Các bè nuôi được cố định chắc chắn bằng cọc tre và dây neo tạo thành mộthệ thống các bè nuôi. 2. Chuẩn bị ao đầm - Trước khi nuôi, tháo cạn nước, tu sửa bờ đầm, nạo vét bùn xung quanh vàđáy của đầm nuôi. Bón vôi để khử chua/phèn, diệt tạp trong đầm nuôi. Lượng vôibón trong đầm tùy theo độ pH của nền đáy và loại vôi. Phơi đầm 5 - 7 ngày, sauđó lấy nước vào ngâm thêm 3 - 5 ngày. - Sau khi cấp nước 5 - 10 ngày thấy tảo phát triển, cấp thêm nước, mỗi lầncấp 20 - 30 cm nước. Bón phân gây màu (phân urê và khoáng tổng hợp NPK) liêntiếp trong 3 - 5 ngày. Sau khi bón phân 4 - 7 ngày, thả cua giống vào các ô lồngnuôi cua. 3. Kỹ thuật chọn cua giống Cá thể trong đàn phải đồng đều về kích cỡ. Đối với nuôi cua thương phẩm,đàn giống có nhiều cua đực càng tốt, vì cua đực thường phát triển nhanh hơn cuacái. Cua phản xạ tốt, định hướng nhanh, vận động linh hoạt, không có dấu hiệu lạtrên cơ thể, cua nguyên vẹn, cứng vỏ, màu sắc tươi tự nhiên, không có dị tật,không có dấu hiệu của bệnh và không bị các sinh vật bám ở vỏ ngoài. 4. Kỹ thuật thả giống - Trước khi thả cua vào lồng nuôi phải kiểm tra độ mặn của đầm nuôi cuagiống. Nếu độ mặn của đầm nuôi cua giống xấp xỉ độ mặn vùng thu mua thì khôngphải thuần dưỡng cua nuôi, nếu độ mặn ở hai vùng này có sự chênh lệch trên 5‰nhất thiết phải thuần dưỡng cua giống. Nếu tăng độ mặn thì mỗi lần chỉ tăng 1 -3‰ và cứ sau 2 - 3 giờ lại tăng độ mặn một lần. - Thực hiện thả cua giống: Mở từng lồng nuôi, cho cua giống vào một lồngrồi tiến hành buộc chặt hai nửa lồng lại với nhau bằng dây thép không gỉ hoặc dâynilon. Kiểm tra mối buộc để cua giống không thoát ra ngoài. Vì cua giống hiếu động, bản năng tự vệ cao nên các thao tác bắt cua giốngthả vào lồng phải nhanh, chuẩn xác, không để cua cắp phải bất cứ vật gì để có thểlàm rụng mất chân càng cua. Thời gian thả cua giống càng nhanh càng tốt, tránhcua bị mất nước. - Thả giàn lồng xuống đầm nuôi: Trước khi thả giàn lồng cua giống xuốngđầm nuôi nên phun nước của đầm vào các lồng nuôi, thời gian phun nước khoảng3 - 5 phút để cua thích nghi với môi trường (nhiệt độ) nước của đầm. - Chuyển nuôi cua giống sang nuôi cua thương phẩm: Sau 1 - 2 tháng nuôi,cua giống lúc này có trọng lượng 25 - 35 gam, chiều dài mai đạt trên 4 cm thì cóthể chuyển cua giống sang nuôi cua thương phẩm. 5. Vận chuyển cua giống sang đầm nuôi cua thương phẩm Đầm nuôi cua giống và đầm nuôi cua thương phẩm nên bố trí gần nhau đểthời gian vận chuyển cua ngắn, tránh trường hợp cua có thể cắp lẫn nhau làm gẫycàng hoặc chết trong quá trình vận chuyển. Để hạn chế cua cắp lẫn nhau trong quátrình vận chuyển, có thể trói những con cua giống có kích thước lớn bằng dây cói,dây xơ chuối ngâm nước hoặc dây nilon mềm. 6. Chăm sóc và quản lý cua thương phẩm - Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ lồng nuôi cua, dùng bàn chải nhựa cọ nhẹmặt ngoài ô lồng, tránh làm cua sợ và làm đục nước vùng nuôi cua. - Thay nước đầm nuôi theo thủy triều: mỗi lần thay 20 - 30% lượng nướctrong lồng. Thường xuyên kiểm tra độ mặn. - Thức ăn có 2 loại: Thức ăn tự nhiên là sinh vật phù du được tạo bằng cáchbón phân gây màu nước. Thức ăn chế biến là nguồn thức ăn chính, bao gồm cácloại bột, cám, thịt, cá tạp, tép moi... xay nhỏ, sau đó tạo thành viên. Khẩu phầnthức ăn chế biến có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Bệnh ở vật nuôi Chế phẩm sinh học Kỹ thuật nuôi trồng Kỹ thuật nuôi cá Cách đánh bắt cá Nuôi cua biển bằng lồng bèGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 245 0 0 -
30 trang 229 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 228 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 207 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 143 0 0 -
7 trang 135 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0