Danh mục

Kỹ thuật phòng và trị một số bệnh trong nuôi gà công nghiệp lông màu thả vườn: Phần 2

Số trang: 113      Loại file: pdf      Dung lượng: 7.37 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để khai thác ưu thế và tiềm năng sinh học của gà thịt nhằm đạt được càc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, cần phải tạo điều kiện tối ưu về nuôi dưỡng, thức ăn, môi trường, vệ sinh phòng bệnh...Mời các bạn cùng tìm hiểu vấn đề này qua phần 2 tài liệu Kỹ thuật phòng và trị một số bệnh trong nuôi gà công nghiệp lông màu thả vườn được chia sẻ dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật phòng và trị một số bệnh trong nuôi gà công nghiệp lông màu thả vườn: Phần 2 PHẦN THỨ Tư KỸ THUẬT CHĂN NUỒI GÀ VƯỜN LÕNG MÀU NGOẠI NHẬPTÌNH HÌNH NUÔI GÀ LÔNG MÀU THẢ VƯỜN ở các nước châu Âu chăn nuôi gà lông màu thả vườn pháttriển nhanh chóng cung cấp thịt gà chất lượng cao cho nhu cầutăng. Theo tiêu chuẩn châu Âu chất lượng thịt gà lông màu thảvườn được chăn nuôi theo các yêu cầu sau: - Nuôi các giống gà có tốc độ sinh trưởng chậm, nuôi ít nhất81 ngày tuổi mối mổ thịt. - Nuôi thả vườn có cây cỏ, có diện tích 1 - 2m2 cho 1 gà. - Cho ăn nhiều thức ăn thực vật, ít nhất 70% là ngũ cốc,không có nguồn thức ăn động vật, không bổ sung mỡ, không cóchất kích thích tăng trọng, không tồn dư kháng sinh, thuốc trừsâu, hoá chất. Ở nước ta nuôi gà lông màu thả vườn vận dụng vào tiêuchuẩn trên thì phương thức chăn thả, bán chăn thả có sân vườnrộng gần như phù hợp, có thể nói là đáp ứng được yêu cầu. Cácgiống gà lông màu ngoại nhập có bộ lông màu đỏ, vàng, vàngrơm, đen, da và chân vàng, thích nghi tốt với các vùng sinh thái,kháng bệnh tốt, ít bị ảnh hưởng của stress, tỷ lệ nuôi sống cao,thịt thăn, ngon, thơm. Các giông gà này sinh trưởng chậm hơngà công nghiệp, gà thịt thường nuôi 8 0 -1 0 0 ngày hoặc hơn mộtít mới mổ thịt. Lúc đó gà đã thành thục hơn và chăn thả gà vậnđộng nhiều nên thịt chắc, tỷ lệ nước ít hơn, ít mỡ, hương vị thơmngon hơn như thịt gà Ri được người tiêu dùng ưa thích, giá bánđắt hơn thịt gà công nghiệp đến 1,5 lần. Thịt gà lông màu thảvườn là thịt gà chất lượng cao. Châu Âu, Nhật tiêu thụ thịt gànày ngày càng tăng, có nhu cầu nhập khẩu cao. Ớ Việt Nam thị 87hiếu người tiêu dùng thích ăn thịt gà Ri, Ri pha, gà vườn lôngmàu ngoại nhập Kabir, Sasso, JA57, Lương Phượng, TamHoàng... Hiện nay đàn gà chăn thả là chủ yếu đến 75%, phần lớnlà gà Ri, Ri pha, các giống địa phương và gà lông màu thả vườngiống ngoại nhập. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cho phép nhập giống ông bà mộtsô giống gà vườn lông màu cung cấp giông bố mẹ và thươngphẩm cho nhu cầu chăn nuôi ngày càng mỏ rộng. Các xí nghiệpgiông gà thuộc Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, Trung tâmnghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương, Công ty cổ phần Phúc Thịnh(Hà Nội)... đang cung cấp các giông trên cho các xí nghiệp, trangtrại, nông hộ các địa phương chăn nuôi.I. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG GÀ LÔNG MÀU THẢVƯỜN NGOẠI NHẬP1.1. Gà Sàsso (Pháp) Giống gà Sasso có nhiều dòng, trong đó dòng SA31 được tạora năm 1985 để sản xuất gà lông màu bán công nghiệp, tiếp đếndòng gà lùn SA51 được tạo ra năm 1989 để sản xuất ra gà lồngmàu thả vưòn chăn nuôi trang trại. Gà Sasso dễ nuôi, có sứcchống chịu môi trường xung quanh tốt. Gà có lông màu vànghoặc nâu đỏ, chân, da, mỏ đều vàng, thịt chắc, thơm ngon. - Dòng SA51 thích nghi với khí hậu khắc nghiệt, nóng bức,khí hậu nhiệt đới, gà lùn ăn ít thức ăn hơn, có sô lượng gàcon/mái cao mang gen lặn hoàn toàn (gà broiler sinh ra luônluôn tương tự dòng trông). Một sô chỉ tiêu năng suất gà SA51: + Thể trọng lúc 20 tuần tuổi: l,42kg, lúc 40 tuần tuổi: l , 66 kg,lúc 66 tuần tuổi: 2,265kg. + Sản lượng trứng đến 66 tuần tuổi: 197 quả, sôgà con giông 161con, tỵ lệ sống đến 20 tuần tuổi 97,5%, từ 21 - 60 tuần tuổi 95%. 88 - Dòng SA31: Là dòng mái để sản xuất gà broiler lông màu, có loại nặng cânbình thường và loại mini (lùn). Gà chống chịu khí hậu nhiệt đới. Gàmang gen lặn hoàn toàn (gà broiler luôn luôn tương tự con trông). Một số chỉ tiêu năng suất: * Thể trọng gà lúc 20 tuần tuổi: 2,01kg, lúc 66 tuần tuổi: 3,lkg. * Sản lượng trứng đến 66 tuần tuổi 187 quả, sô gà con giống150 con/mái. * Tỷ lệ nuôi sống đến 20 tuần tuổi 97%, từ 21 —60 tuần tuổi 94%. - Gà broiler 451N: khối lượng gà 77 ngày tuổi: l , 86kg, tiêutốn thức ăn 2,79kg/kg; 84 ngày tuổi tương ứng là 2,025kg và3,03kg/kg; 91 ngày tuổi tương ứng là 2, và 3,32kg/kg. - Gà broiler 431: Khôi lượng gà 63 ngày tuổi 2,28kg, tiêu tốnthức ăn 2,35kg/kg.1.2. Gà ISA - JA57 (Pháp) gọi tắt là JA57 Gà JA57 được nhiều nước trên th ế giới ưa chuộng. Gà cóngoại hình đẹp, mào đơn, mỏ, chân, da màu vàng, thịt chắc,đậm, thơm ngon, chi phí thức ăn thấp, sức đẻ cao, thích ứng vốicác phương thức chăn nuôi, ít bệnh tật. - Gà thương phẩm thịt (HB757, HB - S457) có màu lông vàngnâu như gà Ri, da mỏng, ít mỡ, ỏ 70 ngày tuổi có tỷ lệ nuôi sống95,5%, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,48 - 2,62kg đạt xấp xỉchỉ tiêu của hãng gà giốhg Pháp (2,43 - 2,50kg). Theo hãnggiống Hubbard - ISA thì mức tiêu tốn thức ăn/quả trứng giônghay gà con giống 1 ngày tuổi gà JA57 là thấp hơn các giông gàlông màu khác từ 25 - 30% là chỉ tiêu ưu tiên để chọn giông.1.3. Gà ISA - Color (Pháp) Gà ISA - Color có màu lông nâu sẫm; chân, da, mỏ đều màu 89vàng. Thế trọng gà mái 20 tuần tuổi l,65kg, lúc trưởng thành2,60kg. Sản lượng trứng đến 65 tuần t ...

Tài liệu được xem nhiều: