Thông tin tài liệu:
Nối tiếp phần 1, phần 2 của tài liệu "Kỹ thuật Radar và định vị bằng vệ tinh" tiếp tục trình bày các nội dung chính sau: Kỹ thuật định vị bằng vệ tinh; Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GPS; Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu Galileo; Các hệ thống tăng cường định vị vệ tinh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật Radar: Phần 2
PHẨN II
KỸ THUẬT ĐỊNH VỊ BẰNG VỆ TINH
Chương 5
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH VỊ BẰNG VỆ TINH
Chương này trình bày về các phương pháp định vị bằng vệ tinh, một trong
những nền tảng cơ bản trong kỹ thuật định vị dẫn đường. Các cách thức và công thức
xác định vị trí vật thể được trình bày tóm tắt để ta có thể hiểu được rõ hơn nguyên lý
của các hệ thống định vị sẽ được trình bày trong các chương sau.
Định vị là xác định vị trí cùa các vật thể tĩnh (định vị tĩnh) hoặc vật thể chuyển
động (định vị động). Việc xác định vị trí đóng một vai trò rất quan trọng trong cuộc
sổng hàng ngày, từ những cách thức thô sơ như “ piloting” (
quan sát theo những vật
móc như núi, nhà cao...),định vị “ celestial” (
quan sát các chòm sao, các hành tinh) để
xác định vị trí cùa mình nhưng không được chính xác. Ngày nay, các phương pháp
định vị hiện đại đã ra đời, ngày càng hiện đại, không chỉ xác định được vị trí ngày càng
chính xác hơn mà người ta còn có the tinh toán và đo được các thông số chuyển động
một cách cực kỳ chính xác như vận tổc, thời gian, độ cao...
Các phương pháp định vị như : dead-reckoning, định vị quán tính (inertial
navigation), định vị vô tuyến mặt đất (ground-based radio navigation), định vị vô
tuyến không gian (space-based radio navigation), nói chung được chia thành hai
phương pháp sau:
- Định vị điểm :là định vị theo một hệ tọa độ không gian ba chiểu đã được định
nghĩa. (Ở đây ta cho rằng một hệ tọa độ đả được định nghĩa là hệ tọa độ đả được định
vị và định hướng theo trái đất).
- Định vị tương đối: là định vị theo vị trí của một điểm khác, được xem là điểm
gốc cùa hệ tọa độ địa phương.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nguyên lý và các phương pháp định vị bằng
vệ tinh.
100
http://tieulun.hopto.org
5.1. Sơ LƯỢC PHÉP ĐỊNH VỊ BẢNG VỆ TINH
Trong phép định vị điểm, ta cẩn đo Ịchoảng cách từ vệ tinh đến các vật thể, tức là
cẩn lấy các vệ tinh này làm các điểm tham chiếu.
Ở đây ta đã biết trước vị trí của vệ tinh thứ j (phát ra tín hiệu) và muốn xác
định vị trí Ri của anten thứ i (thiết bị thu tín hiệu vệ tinh), do đó ta cân phải đo vector
cự ly e^pij giữa hai vị trí nói trên (eỉ là vector đơn vị). Khi đó tùy thuộc vào cách thức đo
vector cự ly, chúng ta có thể có những kỹ thuật định vị vệ tinh khác nhau và xác định
được vị trí của anten thứ i theo công thức sau:
Ri = rj - eijpij (5.1)
Hình 5.1. Định vị điểm bằng vệ tinh
Do vị trí của vệ tinh thay đổi theo thời giân nên việc dự đoán m ột cách chính xác
vị trí của vệ tinh rj(t) tại một thời điểm nào đó là rất khó khăn. Nhiệm vụ dự đoán quỹ
đạo hay lịch thiên văn (ephemeris) của vệ tinh đòi hỏi phải có kiến thức đặc biệt vể
động lực học vệ tinh mà người vận hành hệ thống cẩn phải quan tâm.
Ngoài ra, nếu anten thay đổi vị trí Ri theo thời gian (định vị động) thì trị Ri phải
liên tục được ước lượng lại. Nhưng nếu anten cố định thi các trị ước lượng này sẽ luôn
có cùng một kết quả, do đó chúng ta sẽ có các trị đo thặng dư.
101
http://tieulun.hopto.org
Hình 5.2. Vị trí của vật Hình 5.3. Vị trí của vật thể i được giới hạn bởi
thể i nằm bất kỳ Ưên mặt cầu đường tròn (0) qua hai phép đo cự ly đến vệ tinh 1 và 2
Giả sử ta bỏ qua sai số đổng hồ máy thu trên vật thể i và đo được cự ly từ vật thể i
đến vệ tinh 1 là Pi1, nghĩa là vật thể i đang nằm trên một mặt cầu (Si) có tâm là vệ tinh 1
(Ci) và bán kính là Pi1 (xem hình 5.2).
Tiếp theo ta thực hiện phép đo cự ly từ vật thể i đến vệ tinh 2 và nhận được kết
quả là Pi2, điểu này cho chúng ta biết rằng vật thể i không chỉ nằm trên mặt cầu (Si) mà
còn nằm trên mặt cẩu (S2) cách vệ tinh 2 (C 2) một khoảng cách là Pi2. N ói cách khác,
vật thể i sẽ nằm trên đường tròn (O) do hai mặt cẩu (Si), (S2) cắt nhau tạo ra (hình 5.3).
Nếu chúng ta tiếp tục đo được cự ly từ vật ứìể i đến vệ tinh 3 là Pi3 thì vị trí chính xác
của nó là một trong hai giao điểm P i,p 2của mặt cẩu (S3) với đường tròn (O) (hình 5.4).
Hình 5.4. Một trong hai điểm p1t p2 là vị Ưí chính xác của vật thể i
qua ba phép đo cự ly đến vệ tinh 1 ,2 và 3
102
http://tieulun.hopto.org
Như vậy, bằng các phép đo cự ly từ vật thể i đến ba vệ tinh, ta có thể xác định
được hai vị trí có thể có của nó trong không gian. Để xác định vị trí nào là vị trí thật ta
có thể thực hiện một phép đo bổ sung, tuy nhiên một trong hai vị trí tính được từ phép
đo này sẽ cho một kết quả không phù hợp (hoặc là ở rất xa trái đất, hoặc là chuyển
động với vận tốc vô cùng tón) và do đó có thể bỏ qua mà không cẩn phải thực hiện
phép đo này.
Ba phép đo cự ly ở trên cho ta ba phương trình độc lập cân thiet để xác định ba ẩn số
là tọa độ (x, y, z) của vật thể i trong không gian ba chiểu. Khi kể đến sai số đồng hổ máy
thu, tất cả các phép đo cự ly đổng thời đểu bị lệch bởi giá trị sai số này. Do đó, trong bất kỷ
một tập hợp các phép đo cự ly đổng thời nào, chúng ta cũng cắn phải xác định đẩy đủ bốn
ấn số (ba ẩn số vị trí, một ẩn số thời gian), nghĩa là cẩn bốn phương trình hay bốn phép đo
cự ly đến vệ tinh để xác định vị trí duy nhất của vật thể i (hình 5.5).
Vệ tinh thứ 2 Vệ tinh thứ 3
Hình 5.5. Vị trí vật ưiể ì được xác đ ...