Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm vẹm xanh
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vẹm vỏ xanh (Perna viridis Linne, 1758) là một loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ, sống phân bố rộng khắp ở các vùng biển nhiệt đới và á nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Theo độ sâu, chúng phân bố từ trên dưới tuyến hạ triều đến 20m nước, ở độ sâu 5 - 6m nước có mật độ tương đối cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm vẹm xanh Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm vẹm xanh Nguồn: vietlinh.com.vn Vẹm vỏ xanh (Perna viridis Linne, 1758) là một loài động vật thân mềmhai mảnh vỏ, sống phân bố rộng khắp ở các vùng biển nhiệt đới và á nhiệt đới,trong đó có Việt Nam. Theo độ sâu, chúng phân bố từ trên dưới tuyến hạ triều đến20m nước, ở độ sâu 5 - 6m nước có mật độ tương đối cao. Vẹm vỏ xanh là loài cógiá trị kinh tế, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, được nuôi phổ biến làm nguồnthực phẩm cho con người và những đối tượng nuôi khác. Trong tự nhiên, vẹmxanh thành thục quanh năm nhưng tập trung vào hai vụ chính là các tháng 1 - 5 vàtháng 8 - 10. Tuyến sinh dục của vẹm tồn tại ở 3 hình thức: đực, cái và lưỡng tính.Khi vẹm thành thục, tuyến sinh dục của con đực màu trắng sữa, con cái màu đỏcam. Chọn giống và kích thích phóng tinh, đẻ trứng Vẹm được chọn cho đẻ là những cá thể khỏe mạnh, có kích thuớc từ 85 -100mm, tức là vẹm đã trên 1 năm tuổi tính từ giai đoạn ấu trùng, đây là giai đoạnvẹm có tuyến sinh dục phát triển chín muồi. Nuôi từ 3 - 7 ngày, cho ăn các loài tảođơn bào như: Chaetoceros sp, Nanochlopsis sp, Platymonas sp… và thường xuyênsục khí, thay 40 - 60% nước hàng ngày. Sau khi làm vệ sinh vỏ, dội qua nướcngọt, nước biển và đem rải đều phơi nắng 20 - 30 phút, cho vào lồng treo trên bểđẻ đã chuẩn bị sẵn. Tiếp tục dùng vòi dội mạnh nước mặn đã được lọc sạch đã quaxử lý chlorine hoặc viên aquasep. Qua nhiều công đoạn, vẹm bố mẹ bị kích thích,trứng, tinh trùng được phóng ra và thụ tinh trong nước. Khi ngửi thấy mùi tanh,kiểm tra dưới kính hiển vi có trứng được thụ tinh thì vớt vẹm bố mẹ ra ngoài. Ương ấu trùng nổi Sau khi trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng chữ D (Veliger) sẽ đượcchuyển sang bể ương ấu trùng. Mật độ ấu trùng từ 2 - 3,5 con/ml. Thêm nướctrong những ngày đầu và thay từ 25 - 30% nước từ ngày thứ 5 trở đi. Kiểm tra kíchthước ấu trùng 2 ngày/lần. Giai đoạn ấu trùng chữ D cho ăn tảo đơn bàoNanochloropsis sp, Chaetoceros sp… lượng tảo cho ăn 5 - 10 ngàn tế bào/ml, ngàycho ăn 2 lần vào sáng và chiều mát. Từ giai đoạn tiền kỳ đỉnh vỏ về sau, ban đêmvào 21 - 22 giờ có thể cho ăn thêm men bánh mì. Thời gian này, độ mặn của nướcphải đảm bảo từ 30 - 34%; sục khí 24/24 giờ để đảm bảo nhiệt độ 24 - 30oC. Thu ấu trùng và phương pháp nuôi Thả vật bám làm từ dây nylon, tấm nhựa, lưới… được vệ sinh sạch để ấutrùng bám khi ấu trùng có điểm mắt. Có thể thu được con giống cỡ 3 - 5mm saukhoảng 50 ngày kể từ khi đẻ. Môi trường sống của vẹm xanh rất thích hợp cácthủy vực kín, ít sóng gió và có dòng chảy lưu thông. Chất lượng nước giàu thức ăntự nhiên, có độ mặn từ 20 - 30%; nhiệt độ 23 - 30oC; pH 7,5 - 8,5; oxy hòa tan 4 -5mg/l. Có nhiều phương pháp nuôi khác nhau như cọc bê tông, cọc gỗ, treo băngbè hoặc dây treo… Nuôi treo bằng phao hoặc bằng bè được sử dụng rộng rãi vìphù hợp ở những vùng có sóng gió, dễ di chuyển và thao tác. Sau 2 năm có thể thuhoạch vẹm thương phẩm với kích thước 10 - 15cm, khối lượng 80 - 120g.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm vẹm xanh Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm vẹm xanh Nguồn: vietlinh.com.vn Vẹm vỏ xanh (Perna viridis Linne, 1758) là một loài động vật thân mềmhai mảnh vỏ, sống phân bố rộng khắp ở các vùng biển nhiệt đới và á nhiệt đới,trong đó có Việt Nam. Theo độ sâu, chúng phân bố từ trên dưới tuyến hạ triều đến20m nước, ở độ sâu 5 - 6m nước có mật độ tương đối cao. Vẹm vỏ xanh là loài cógiá trị kinh tế, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, được nuôi phổ biến làm nguồnthực phẩm cho con người và những đối tượng nuôi khác. Trong tự nhiên, vẹmxanh thành thục quanh năm nhưng tập trung vào hai vụ chính là các tháng 1 - 5 vàtháng 8 - 10. Tuyến sinh dục của vẹm tồn tại ở 3 hình thức: đực, cái và lưỡng tính.Khi vẹm thành thục, tuyến sinh dục của con đực màu trắng sữa, con cái màu đỏcam. Chọn giống và kích thích phóng tinh, đẻ trứng Vẹm được chọn cho đẻ là những cá thể khỏe mạnh, có kích thuớc từ 85 -100mm, tức là vẹm đã trên 1 năm tuổi tính từ giai đoạn ấu trùng, đây là giai đoạnvẹm có tuyến sinh dục phát triển chín muồi. Nuôi từ 3 - 7 ngày, cho ăn các loài tảođơn bào như: Chaetoceros sp, Nanochlopsis sp, Platymonas sp… và thường xuyênsục khí, thay 40 - 60% nước hàng ngày. Sau khi làm vệ sinh vỏ, dội qua nướcngọt, nước biển và đem rải đều phơi nắng 20 - 30 phút, cho vào lồng treo trên bểđẻ đã chuẩn bị sẵn. Tiếp tục dùng vòi dội mạnh nước mặn đã được lọc sạch đã quaxử lý chlorine hoặc viên aquasep. Qua nhiều công đoạn, vẹm bố mẹ bị kích thích,trứng, tinh trùng được phóng ra và thụ tinh trong nước. Khi ngửi thấy mùi tanh,kiểm tra dưới kính hiển vi có trứng được thụ tinh thì vớt vẹm bố mẹ ra ngoài. Ương ấu trùng nổi Sau khi trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng chữ D (Veliger) sẽ đượcchuyển sang bể ương ấu trùng. Mật độ ấu trùng từ 2 - 3,5 con/ml. Thêm nướctrong những ngày đầu và thay từ 25 - 30% nước từ ngày thứ 5 trở đi. Kiểm tra kíchthước ấu trùng 2 ngày/lần. Giai đoạn ấu trùng chữ D cho ăn tảo đơn bàoNanochloropsis sp, Chaetoceros sp… lượng tảo cho ăn 5 - 10 ngàn tế bào/ml, ngàycho ăn 2 lần vào sáng và chiều mát. Từ giai đoạn tiền kỳ đỉnh vỏ về sau, ban đêmvào 21 - 22 giờ có thể cho ăn thêm men bánh mì. Thời gian này, độ mặn của nướcphải đảm bảo từ 30 - 34%; sục khí 24/24 giờ để đảm bảo nhiệt độ 24 - 30oC. Thu ấu trùng và phương pháp nuôi Thả vật bám làm từ dây nylon, tấm nhựa, lưới… được vệ sinh sạch để ấutrùng bám khi ấu trùng có điểm mắt. Có thể thu được con giống cỡ 3 - 5mm saukhoảng 50 ngày kể từ khi đẻ. Môi trường sống của vẹm xanh rất thích hợp cácthủy vực kín, ít sóng gió và có dòng chảy lưu thông. Chất lượng nước giàu thức ăntự nhiên, có độ mặn từ 20 - 30%; nhiệt độ 23 - 30oC; pH 7,5 - 8,5; oxy hòa tan 4 -5mg/l. Có nhiều phương pháp nuôi khác nhau như cọc bê tông, cọc gỗ, treo băngbè hoặc dây treo… Nuôi treo bằng phao hoặc bằng bè được sử dụng rộng rãi vìphù hợp ở những vùng có sóng gió, dễ di chuyển và thao tác. Sau 2 năm có thể thuhoạch vẹm thương phẩm với kích thước 10 - 15cm, khối lượng 80 - 120g.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật nuôi trồng Kỹ thuật đánh bắt cá Sản xuất và nuôi vẹm xanhTài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 259 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
30 trang 245 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 224 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 159 0 0 -
91 trang 109 0 0
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 103 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
114 trang 99 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 98 0 0