Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam (VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật trồng một số loại rau dưa hấu, rau muống, cải ngọt, cải xanh, cải thìa theo VIETGAP SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG THÁP TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG – KHUYẾN NGƯKỹ thuật trồng Một số loại rau Dưa hấu, rau muống, cải ngọt, cải xanh, cải thìa theo VIETGAP Träöng rau muäúng trong nhaì kênh taûi Âaìi Loan, 2001 Năm 2009 TỔNG QUAN VỀ THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT THEO TIÊU CHUẨN VIETGAPI. Khái niệm: Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại ViệtNam (VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc,trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảođảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏengười sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốcsản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.II. Mục đích của GAP: Là những thỏa thuận về xây dựng các tiêu chuẩn sản xuất, lao động, thuhoạch, sơ chế rau, quả với mục đích đảm bảo: - An toàn cho người tiêu dùng. - An toàn cho người lao động. - Môi trường được bền vững. - Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm. 2III. Những lợi ích khi áp dụng GAP: - Người sản xuất: tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, bán với giá cao nên đạthiệu quả kinh tế cao hơn, sức khỏe được đảm bảo hơn. - Người tiêu dùng: sẽ có những sản phẩm chất lượng và an toàn. - Nhà kinh doanh: sẽ có lợi nhuận nhiều hơn từ những sản phẩm có chất lượng. - Môi trường: sẽ được bền vững và thân thiện hơn.IV. Các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thực hiện theo quy trình VietGAP: Bao gồm 12 nội dung, với 65 chỉ tiêu kiểm tra đánh giá việc thực hiệnVietGAP theo quyết định số 84/2008/QĐ-BNN, ngày 28/7/2008 của Bộ Nôngnghiệp &PTNT (xem phụ lục 1,2,3,4). 1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất: Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải nằm trong quy hoạch đãđược UBND tỉnh phê duyệt, không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải côngnghiệp, chất thải sinh hoạt và được khảo sát, đánh giá về các mối nguy gây ônhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả theo quy định. (đáp ứng chỉ tiêu 1,2,3 phụ lục 4 và các chỉ tiêu của phụ lục 1) 2. Giống và gốc ghép: Giống và gốc ghép tự sản xuất hoặc mua phải có hồ sơ lưu truy nguyênnguồn gốc: Địa chỉ cung cấp, phương pháp và thời gian ghép, hóa chất sử dụng … (đáp ứng chỉ tiêu 4,5 phụ lục 4) 3. Quản lý đất và giá thể: (đáp ứng chỉ tiêu 6,7,8,9 phụ lục 4) - Không chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất.Hàng năm phải phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể theoquy định. - Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này phảiđược ghi chép và lưu trong hồ sơ. 4. Phân bón và chất phụ gia: - Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sửdụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. - Chỉ sử dụng các loại phân bón trong danh mục được phép sản xuất, kinhdoanh tại Việt Nam và chọn những loại ít có nguy cơ gây ô nhiễm. Lưu giữ hồ sơphân bón và bón phân theo quy định. - Sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, có hồ sơ truy nguyên theo quy định. - Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và bảo dưỡngthường xuyên. Xây dựng và bảo dưỡng nơi chứa phân bón hay khu vực để trangthiết bị phối trộn. (đáp ứng chỉ tiêu 10,11,12,13,14 phụ lục 4) 5. Nước tưới: 3 Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dâncư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phântươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch. Hàng năm, phân tích chất lượng nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm nhằmđưa ra biện pháp khắc phục. (đáp ứng chỉ tiêu 15,16 phụ lục 4 và các chỉ tiêu phụ lục 2) 6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật): - Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấnvề phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. - Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý câytrồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. - Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép và mua từ cáccửa hàng được cấp phép kinh doanh thuốc BVTV. Phải sử dụng hóa chất đúngtheo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa và đảm bảo thời gian cách ly. - Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyênbảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ hoặc hóa chất khi dùng không hết cầnđư ...