Danh mục

LẠC TIÊN

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần trên mặt đất đã phơi hoặc sấy khô của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.), họ Lạc tiên (Passifloraceae).Mô tả Đoạn thân rỗng, dài khoảng 5 cm, mang tua cuốn và lá, có thể có lẫn hoa và quả. Thân và lá có nhiều lông. Cuống lá dài 3 - 4 cm. Phiến lá mỏng màu lục hay hơi vàng nâu, dài và rộng khoảng 7 - 10 cm, chia thành 3 thuỳ rộng, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa nông, gốc lá hình tim. Lá kèm hình vẩy phát triển thành sợi mang lông tiết đa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LẠC TIÊN LẠC TIÊN Herba Passiflorae foetidaePhần trên mặt đất đã phơi hoặc sấy khô của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.), họLạc tiên (Passifloraceae).Mô tảĐoạn thân rỗng, dài khoảng 5 cm, mang tua cuốn và lá, có thể có lẫn hoa và quả.Thân và lá có nhiều lông. Cuống lá dài 3 - 4 cm. Phiến lá mỏng màu lục hay hơivàng nâu, dài và rộng khoảng 7 - 10 cm, chia thành 3 thuỳ rộng, đầu nhọn. Mép lácó răng cưa nông, gốc lá hình tim. Lá kèm hình vẩy phát triển thành sợi mang lôngtiết đa bào, tua cuốn ở nách lá.Vi phẫuLá: Phiến lá gồm biểu bì trên, mô giậu, mô mềm và biểu bì dưới. Biểu bì trên vàdưới có lông che chở và lông tiết. Lông che chở đơn bào, nhỏ. Lông tiết có chânđa bào gồm nhiều dãy tế bào xếp thành hàng dọc, thon dần về phía ngọn, đầu đơnbào hình trứng, chứa chất tiết màu vàng.Gân chính gồm biểu bì trên và dưới, mô dầy dưới biểu bì, mô mềm và ở giữa là bólibe-gỗ. Trong libe và rải rác trong mô mềm có tinh thể calci oxalat hình cầu gaicó đường kính 7 – 12 µm.BộtCó nhiều lông che chở đơn bào, lông tiết đa bào còn nguyên hay bị gãy. Mảnhbiểu bì có lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô mềm hay libe có chứa tinh thể calcioxalat hình cầu gai. Mảnh mạch xoắn, mạch vạch.Định tínhLấy khoảng 20 g bột dược liệu cho vào bình nón 250 ml, thêm 100 ml ethanol90% (TT), lắc đều và đun hồi lưu cách thuỷ khoảng 30 phút. Lọc, lấy dịch lọc chiađều thành 2 phần và cô cách thuỷ tới cặn khô.Thêm vào phần cắn thứ nhất 10 ml n-hexan (TT) hoặc ether dầu hoả (TT), dùngđũa thuỷ tinh khuấy kỹ rồi gạn bỏ lớp dung môi. Làm như vậy thêm một lần nữa.Hoà tan cắn còn lại trong 4 ml ethanol 90% (TT), đun nóng nhẹ cho tan. Lọc, lấy 2ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm ít bột magnesi (TT) rồi thêm từ từ 0,5 mlacid hydrocloric (TT). Lắc nhẹ. Dung dịch sẽ có màu đỏ cam.Thêm vào phần cắn thứ hai 4 giọt amoni hydroxyd đậm đặc (TT) và 5 mlcloroform (TT), khuấy kỹ, lọc vào bình gạn 50 ml. Thêm vào bình gạn 4 ml dungdịch acid sulfuric 1% (TT). Lắc kỹ và gạn lớp acid vào ba ống nghiệm:Ống nghiệm 1: Thêm 1 giọt thuốc thử Mayer (TT) sẽ cho tủa màu trắng đục.Ống nghiệm 2: Thêm 1 giọt thuốc thử Bouchardat (TT) sẽ cho tủa đỏ nâu.Ống nghiệm 3: Thêm 1 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), cho tủa vàng cam.Độ ẩ mKhông quá 13% (Phụ lục 9.6).Tro toàn phầnKhông quá 2% (Phụ lục 9.8).Tro không tan trong acid hydrocloricKhông quá 2% (Phụ lục 9.7).Tạp chất (Phụ lục 12.11).Tạp chất vô cơ: Không quá 0,5%.Tạp chất hữu cơ: Không quá 1%.Tỷ lệ vụn nátKhông quá 5% (Phụ lục 12.12)Tỷ lệ lá trên toàn bộ dược liệu: Không ít hơn 25%.Chất chiết được trong dược liệuKhông dưới 18% tính theo dược liệu khô kiệtTiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng nước làm dungmôi.Chế biếnThu hoạch vào mùa xuân, hạ. Cắt lấy dây, lá, hoa Lạc tiên, thái ngắn, phơi hoặcsấy khô.Bảo quảnĐể nơi khô, tránh mốc, tránh ánh sáng làm biến màu.Tính vị, quy kinhCam, vi khổ, lương. Vào các kinh tâm, can.Công năng, chủ trịAn thần, giải nhiệt mát gan. Chủ trị: Suy nhược thần kinh, tim hồi hộp, mất ngủ,ngủ mơ.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 20 - 40 g, dạng thuốc sắc. Ngoài ra có thể uống cao lỏng, siro, rượuthuốc với lượng tương ứng. Nên uống trước khi đi ngủ.

Tài liệu được xem nhiều: