Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm nhận xét những đặc điểm lâm sàng của lác trong điều tiết do viễn thị và đánh giá kết quả điều chỉnh khúc xạ và tập luyện mắt nhược thị do lác trong điều tiết do viễn thị. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 bệnh nhân (BN) lác trong hoàn toàn hoặc một phần khám tại Bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 3/2005 đến tháng 5/2006.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lác trong điều tiết do viễn thị: Đặc điểm lâm sàng và điều trịLÁC TRONG ĐIỀU TIẾT DO VIỄN THỊ:ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊNGUYỄN ĐỨC ANH, NGUYỄN THỊ THU HIỀNBệnh viện Mắt Trung ươngTÓMTẮTMục tiêu: Nhận xét những đặc điểm lâm sàng của lác trong điều tiết do viễn thịvà đánh giá kết quả điều chỉnh khúc xạ và tập luyện mắt nhược thị do lác trong điều tiếtdo viễn thị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 bệnh nhân(BN) lác trong hoàn toàn hoặc một phần khám tại Bệnh viện Mắt trung ương từ tháng3/2005 đến tháng 5/2006. Kết quả: Tuổi xuất hiện lác ở những BN này trung bình là 3tuổi, độ viễn thị trung bình là +5,10D, tỷ lệ nhược thị là 82,8%. Thị lực và thị giác haimắt cải thiện rõ sau đeo kính và tập luyện nhược thị (chỉ còn 32,9% nhược thị), độ lácổn định sau khi đeo kính. Kết luận: Lác trong điều tiết xuất hiện sớm có khúc xạ viễn thịcao và đa số có nhược thị. Điều trị lác sớm có tác dụng tốt đối với phục hồi thị lực vàthị giác hai mắt.Từ khoá: lác trong điều tiết, viễn thị, lác điều tiết.thường xấp xỉ nhau (tỷ số AC/A bìnhthường)Để phát hiện được lác trong điềutiết do viễn thị cần phải đánh giá khúc xạ(mức độ viễn thị), độ lác nhìn xa và nhìngần sau khi làm liệt điều tiết bằng thuốctra mắt Cyclogyl hoặc Atropin. Lác trongđiều tiết được phân chia thành hai hìnhthái toàn phần hoặc một phần. Trong lácđiều tiết toàn phần, độ lác khi nhìn xa hếthoàn toàn sau khi dùng thuốc liệt điềutiết. Trong hình thái lác điều tiết mộtphần, độ lác khi nhìn xa chỉ giảm mộtphần sau khi dùng thuốc liệt điều tiết.Nhược thị thường do BN không đượcđeo kính viễn thị hoặc do mức độ viễn thịhai mắt không bằng nhau. Điều trị lác trongđiều tiết do viễn thị bao gồm chỉnh kínhviễn thị tối đa, phục hồi thị lực ở mắt nhượcthị. Nếu lác trong điều tiết một phần thì cóI.ĐẶT VẤN ĐỀLác trong điều tiết là hình thái lácmà độ lác hết hoàn toàn hoặc giảm mộtphần khi loại bỏ yếu tố điều tiết. Láctrong điều tiết ở trẻ em là một hình tháikhá phổ biến, có thể do hai nguyên nhân:viễn thị hoặc/và sự bất tương xứng giữamức độ điều tiết và quy tụ (tỷ số AC/Acao). Theo Park và Raab [6] tỷ lệ giữahai nguyên nhân là tương đương nhau.Lác trong điều tiết do viễn thị là domắt phải điều tiết quá mức để có thể nhìnrõ vật ở gần. Độ tuổi xuất hiện lácthường từ 1 đến 3 tuổi, có thể sớm hơnhoặc muộn hơn. Độ viễn thị trung bìnhtheo Park khoảng +4,5D [6], nhữngtrường hợp viễn thị cao +8 -> +9D ít gâyra lác trong điều tiết hơn. Độ lác khi nhìnxa và nhìn gần sau khi liệt điều tiết hoặcsau khi đeo kính chỉnh tật khúc xạ27thể phẫu thuật độ lác còn lại sau khi đãchỉnh khúc xạ và tập nhược thị.Ở Việt Nam, cho đến nay có rấtnhiều đề tài nghiên cứu về lác nhưngchưa có một báo cáo nào tìm hiểu sâu vềlác trong điều tiết do viễn thị. Nghiêncứu này của chúng tôi nhằm mục đích:Nhận xét đặc điểm lâm sàng củalác trong điều tiết do viễn thịĐánh giá kết quả điều chỉnh khúcxạ và tập luyện mắt nhược thị đối với láctrong điều tiết do viễn thị.Đánh giá chức năng thị giác: thị lực,tình trạng thị giác hai mắt (có hay không,đánh giá ở 3 mức độ: đồng thị, hợp thị,phù thị)Khám vận nhãn, định thịĐánh giá độ lác nhìn xa (độ lác khiBN nhìn vào vật tiêu ở cách mắt 5m), độlác nhìn gần (độ lác khi BN nhìn vào vậttiêu ở cách mắt 35cm) trước và sau khidùng thuốc tra mắt liệt điều tiết.Khám các hội chứng kèm theo: A,V…Đánh giá khúc xạĐánh giá thị lực sau khi chỉnh khúcxạ viễn thị.Điều trị cho từng trường hợp:Đeo kính chỉnh viễn thịPhục hồi thị lực cho mắt nhược thịbằng cách bịt mắt hoặc tra thuốc Atropin0,5% vào mắt có thị lực tốt hơn và tậpluyện mắt nhược thị.Phẫu thuật khi lác trong điều tiếtcục bộ, thị lực hai mắt tương đươngnhau.2.4. Các phương tiện sử dụngBảng thị lực (bảng Landolt, hoặcbảng hình), hộp thử kính, lăng kínhMáy soi bóng đồng tử hình kheMáy SynoptophoreMáy soi đáy mắtThuốc liệt điều tiết: Atropin 0,5%II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNGPHÁP2.1. Đối tượng nghiên cứu2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọnBN trên 4 tuổi, khám tại Bệnh việnmắt TW từ tháng 3/2005 đến tháng5/2006.Có lác trong, độ lác hết hoàn toànhoặc giảm sau khi rỏ thuốc liệt điều tiết.BN có điều kiện theo dõi định kỳ ítnhất trên 6 tháng.2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừNhững BN lác trong điều tiết do tỷlệ AC/A cao (độ lác khi nhìn xa và khinhìn gần sau khi liệt điều tiết khôngtương đương nhau)Những BN lác trong có viễn thị màđộ lác không thay đổi sau khi tra thuốc liệtđiều tiết.2.2. Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứu: Nghiên cứumô tả cắt ngang.Cỡ mẫu: n = 64 BN2.3. Cách thức tiến hành:BN được thăm khám và điều trịtheo trình tự các bước như sau:Khai thác tiền sử và bệnh sửIII. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN3.1. Đặc điểm chung của nhóm BNTrong số 64 BN lác điều tiết doviễn thị có 35 nam (54,7%) và 29 nữ(45,3%), từ 4 đến 14 tuổi, tất cả đều đếnvì lý do mắt lác.Trong số 64 BN, lác được phát hiệnở tuổi 1 đến 5, trung bình là 3,03±1,17.Tuổi xuất h ...