Danh mục

LÀM DÍNH MÀNG PHỔI BẰNG TALC QUA ỐNG DẪN LƯU

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.26 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và độ an toàn của làm dính màng phổi bằng talc qua ống dẫn lưu trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (TKMPTPNP) biến chứng. Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm can thiệp điều trị lâm sàng Kết quả: từ 01/2002 đến 12/2006, có 74 trường hợp TKMPTPNP biến chứng (gồm 65 nam giới, 9 nữ giới). Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ là 7,22:1. TKMPTPNP xảy ra chủ yếu là lứa tuổi dưới 40 tuổi (83,78%). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LÀM DÍNH MÀNG PHỔI BẰNG TALC QUA ỐNG DẪN LƯU LÀM DÍNH MÀNG PHỔI BẰNG TALC QUA ỐNG DẪN LƯUTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và độ an toàn của làm dính màng phổibằng talc qua ống dẫn lưu trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyênphát (TKMPTPNP) biến chứng.Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm can thiệp điều trị lâm sàngKết quả: từ 01/2002 đến 12/2006, có 74 trường hợp TKMPTPNP biếnchứng (gồm 65 nam giới, 9 nữ giới). Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ là 7,22:1.TKMPTPNP xảy ra chủ yếu là lứa tuổi dưới 40 tuổi (83,78%). Tuổi trungbình là 30,4. (từ 17 – 45 tuổi). TKMPTPNP tái phát gặp nhiều hơnTKMPTPNP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng với điều trị đặt ODLMP(thời gian đặt ODLMP kéo dài quá 7 – 10 ngày) (90,54% so với 9,46%). Tỉlệ thành công của bơm talc làm dính màng phổi là 86,47% cho lần thứ nhấtvà 100% cho lần thứ hai, với thời gian trung bình lưu ODLMP sau bơm talclàm dính màng phổi là 2,85 ngày (giới hạn từ 1 – 10 ngày). Ba biến chứngsớm thường gặp là đau ngực (54,05%), sốt (32,43%) xảy ra trong vòng 4 giờđầu tiên và ho khan (32,43%) xảy ra trong 4 – 12 giờ sau bơm talc màngphổi. Sau thời gian theo dõi từ 1 – 4 năm, tỉ lệ TKMP tái phát là 9,46% và44,59% trường hợp có biến chứng muộn (thường gặp là đau ngực nhẹ vàcảm giác khó thở nhẹ khi gắng sức) nhưng không gây ảnh hưởng đáng kểđến sinh hoạt và làm việc hàng ngày của bệnh nhân. Đồng thời, chúng tôikhông ghi nhận xảy ra những biến chứng trầm trọng (suy hô hấp cấp, tụthuyết áp, mủ màng phổi,… kể cả tử vong) sau bơm dung dịch talc làm dínhmàng phổi.Kết luận: Làm dày dính màng phổi bằng bơm dung dịch talc bơm quaODLMP hiệu quả cao và an toàn trong điều trị TKMPTPNP biến chứng.ABSTRACTObjective: to evaluate the effect and the safety of pleurodesis by talcthrough chest drainage tube in the treatment of complicated primaryspontaneous pneumothorax (PSP).Method: Clinical experimental studyResult: From 01/2002 to 12/2006, there were 74 cases of complicated PSP(included 65 male and 9 female patients). The incidence ratio of male:femalwas 7,22:1. The average age was 30,4 (range, 17 to 45). Recurrent PSPoccurred more than first PSP (which didn’t response with chest drainage;time for chest drainage lasted over 7 – 10 days) (90,54% versus 9,46%).Rate of success of talc pleurodesis was 86,47% in the first time and 100% inthe second time, with an average duration of drainage chest tube was 3,41days (range, 1 to 21). Three early complicated symptoms were chest pain(54,05%), fever (32,43%) in the first four- hour time and cough (32,43%) ina 4 – 12 hour time after talc pleurodesis. After monitoring in 1-4 year period,rate of recurrentpneumothorax was 9,46% and late complications was44,59% (light chest pain and dysnea, only occurred after an excessiveaction) but they didn’t influence patient’s activities significantly.Simultaneously, we haven’t detected any severe complications (acuterespiratory failure, hypotension, empyema,…even death) after talcpleurodesis.Conclusion: Pleurodesis by talc through chest drainage tube was higheffective and safe in the treatment of complicated PSP.ĐẶT VẤN ĐỀTràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (TKMPTPNP) là tình trạng tràn khímàng phổi (TKMP) xảy ra mà không tìm thấy nguyên nhân bệnh lý cơ bản ởphổi. Tràn khí màng phổi tự phát (TKMPTP) thường gặp do hình thành lỗdò từ phế nang vào trong khoang màng phổi. Lỗ dò được tạo nên do vỡ mộtbóng khí phế thũng (bullae) cạnh màng phổi hoặc do vỡ một hang nhiễmtrùng trong mô phổi gây rách lá tạng màng phổi hình thành một đường dòthông thương khí giữa phế nang với khoang màng phổi(1,5,9,10,11,12,23,25).TKMPTPNP biến chứng bao gồm những trường hợp TKMPTPNP tái phátvà những trường hợp TKMPTPNP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng vớiđiều trị đặt ống dẫn lưu màng phổi (ODLMP) (thời gian đặt ống dẫn lưu kéodài quá 7 – 10 ngày). TKMPTP tái phát là tình trạng TKMP xuất hiện trở lạisau lần TKMP đầu tiên và tỉ lệ tái phát ở những lần tiếp theo sẽ cao hơn rấtnhiều lần(3,5,9,23,25,26). Theo y văn, tỉ lệ tái phát của TKMPTPNP còn khá cao(31,8%)(5,11,23,25). Đồng thời, đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng nhiều phươngpháp điều trị TKMPTP tái phát như làm dày dính màng phổi (pleurodesis)bằng hóa chất (như Tetracycline, Doxycycline, Bleomycine, talc,…), bằngnội soi lồng ngực hoặc bằng phẫu thuật như cắt màng phổi từng phần haytoàn bộ hoặc làm trầy xước màng phổi chủ động…(3,5,7,10,11,15,18,19,23,24). Quatham khảo trong y văn(1,3,10,11,25,26), phương pháp bơm talc làm dày dínhmàng phổi được sử dụng nhiều ở các nước như Mỹ, Anh và nhiều nơi kháctrên thế giới. Tại Việt nam chưa có nhiều nghiên cứu làm dày dính màngphổi bằng talc trong điều trị TKMPTP. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị và độ an toàn của phương pháp làmdính màng phổi bằng talc qua ODLMP trong điều trị TKMPTPNP biếnchứng.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG P ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: