Làm khoa học trong thời đại mở
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 490.02 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Michael Nielsen Các công cụ mạng trực tuyến thật có tính lan tỏa, nhưng tại sao các nhà khoa học lại quá chậm chạp trước việc tiếp nhận phần nhiều trong số chúng ? Michael Nielsen giải thích làm thế nào chúng ta có thể xây dựng một nền văn hóa hợp tác trực tuyến tốt hơn. Trong lớp học khoa học thời phổ thông của mình, hẳn bạn đã từng học về định luật Hooke, liên hệ chiều dài của một cái lò xo với mức độ mạnh mà bạn kéo nó ra. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Làm khoa học trong thời đại mở Làm khoa học trong thời đại mở Michael Nielsen Các công cụ mạng trực tuyến thật có tính lan tỏa, nhưng tại sao các nhà khoa học lại quáchậm chạp trước việc tiếp nhận phần nhiều trong số chúng ? Michael Nielsen giải thích làm thếnào chúng ta có thể xây dựng một nền văn hóa hợp tác trực tuyến tốt hơn. Trong lớp học khoa học thời phổ thông của mình, hẳn bạn đã từng học về định luậtHooke, liên hệ chiều dài của một cái lò xo với mức độ mạnh mà bạn kéo nó ra. Cái mà ngườithầy giáo thời phổ thông của bạn có lẽ đã không cho bạn biết là khi Robert Hooke khám phá rađịnh luật của ông vào năm 1767, ông đã công bố nó dạng một phép đảo tự, ―ceiiinossssttuv‖, ôngtiết lộ vào hai năm sau đó là từ Latin ―ut tensio, sic vis‖, nghĩa là ―kéo căng, cũng là lực‖. Điềunày đảm bảo rằng nếu như có một ai đó khác thực hiện khám phá giống như vậy, thì Hooke cóthể tiết lộ phép đảo tự và khẳng định ưu thế, nhờ đó có thời gian để ông có thể một mình xâydựng lí thuyết dựa trên khám phá đó. Sự hợp tác trực tuyến sẽ làm thay đổi nền khoa học (Ảnh: physicsworld.com) Tính giữ kẽ của Hooke chẳng có gì lạ cả. Nhiều nhà khoa học lớn của thời đại đó, nhưLeonardo da Vinci, Galileo Galilei và Christiaan Huygens, đã sử dụng phép đảo tự hoặc mật mãcho những mục đích tương tự. Cuộc tranh luận Newton – Leibniz xem ai đã phát minh ra phéptích giải tích xảy ra là vì Newton khẳng định đã phát minh ra phép tính giải tích trong những năm1660 và 1670, nhưng đã không công bố nghiên cứu của ông mãi cho đến năm 1693. Trong khiđó, Gottfried Leibniz đã phát triển và công bố phiên bản giải tích của riêng ông rồi. Hãy tưởngtượng nền sinh học hiện đại nếu như bộ gen loài người đã được công bố dạng một phép đảo tự,hoặc nếu như việc công bố bị hoãn lại 30 năm thử xem. 1 Tại sao Hooke, Newton và những người đương thời của họ lại hay giấu giếm như vậy ?Thật ra, cho đến thời điểm này, các khám phá thông thường vẫn được giữ kín. Các nhà giả kimthuật dự định biến chì thành vàng hoặc tìm kiếm bí mật của sự trường sinh bất lão thường mangnhững khám phá của họ theo họ xuống mồ. Một nền văn hóa khám phá giữ kín là một hệ quả tấtnhiên của một xã hội trong đó lợi ích cá nhân từ việc chia sẻ các khám phá chứa đầy sự bất định. Những tiến bộ khoa học to lớn trong thời đại của Hooke và Newtons sau này đã thúc đẩynhững kẻ bảo trợ giàu có, như chính phủ, bắt đầu bao cấp cho khoa học như một nghề. Phầnnhiều động cơ xuất phát từ lợi ích chung do khám phá khoa học mang lại, và lợi ích đó vữngmạnh nhất nếu như các khám phá được chia sẻ. Kết quả là một nền văn hóa khoa học mà cho đếnngày nay đã thưởng công xứng đáng cho sự chia sẻ các khám phá với công ăn việc làm và uy tíncho người khám phá. Sự chuyển tiếp văn hóa này đã bắt đầu vào thời đại của Hooke và Newton, nhưng muộnhơn một chút, hơn một thế kỉ sau đó, nhà vật lí vĩ đại Michael Faraday đã có thể khuyên mộtcộng sự trẻ tuổi là hãy ―Làm việc. Hoàn tất. Công bố‖. Nền văn hóa khoa học đã thay đổi đếnmức một khám phá không được công bố trên một tập san khoa học không được xem là thật sựtrọn vẹn. Sự chấp nhận và lớn mạnh của các tập san khoa học đã tạo ra một cơ thể kiến thức chia sẻcho nền văn minh của chúng ta, một kí ức chung trong thời gian dài là nền tảng cho nhiều tiến bộcủa loài người. Hệ thống này đã thay đổi có phần nào đó bất ngờ trong 300 năm qua. Ngày nay,Internet mang lại cho chúng ta cơ hội số một nhằm cải thiện bộ nhớ chung lâu dài này, và để tạora một bộ nhớ chung hoạt động ngắn hạn – một thường dân đóng góp cho sự phát triển hợp tácnhanh chóng của các ý tưởng. Sẽ không có sự thay đổi này nếu như không có sự nỗ lực to lớn. Nhìn từ bên ngoài, cácnhà khoa học hiện nay dường như chậm chạp một cách bối rối trước việc thích ứng với nhiềucông cụ trực tuyến. Như chúng ta sẽ thấy, đây là một hệ quả của một số rào cản q uan trọng đã ănsâu trong nền văn hóa khoa học. Việc thay đổi nền văn hóa này sẽ chỉ thu được với sự nỗ lực tolớn, nhưng tôi tin rằng tiến trình khám phá khoa học – cách thức chúng ta làm khoa học – sẽ còntiếp tục thay đổi nhiều hơn nữa trong hai thập kỉ tới so với trong 300 năm qua.Làm thế nào Internet có thể cải thiện cách thức chúng ta làm khoa học ? Có hai con đường hữu dụng để trả lời câu hỏi này. Con đường thứ nhất là xem các côngcụ trực tuyến là một phương thức mở rộng tầm với của kiến thức khoa học có thể chia sẻ vớitoàn thế giới. Nhiều công cụ trực tuyến đúng là chỉ làm việc này, và một số đã có tác động to lớnlên cách thức các nhà khoa học làm việc. Hai thí dụ thành công là server bản thảo vật lí arXiv,cho các nhà vật lí chia sẻ bản thảo các bài báo của họ mà không mất hàng tháng trời chờ đợi nhưkhi đăng t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Làm khoa học trong thời đại mở Làm khoa học trong thời đại mở Michael Nielsen Các công cụ mạng trực tuyến thật có tính lan tỏa, nhưng tại sao các nhà khoa học lại quáchậm chạp trước việc tiếp nhận phần nhiều trong số chúng ? Michael Nielsen giải thích làm thếnào chúng ta có thể xây dựng một nền văn hóa hợp tác trực tuyến tốt hơn. Trong lớp học khoa học thời phổ thông của mình, hẳn bạn đã từng học về định luậtHooke, liên hệ chiều dài của một cái lò xo với mức độ mạnh mà bạn kéo nó ra. Cái mà ngườithầy giáo thời phổ thông của bạn có lẽ đã không cho bạn biết là khi Robert Hooke khám phá rađịnh luật của ông vào năm 1767, ông đã công bố nó dạng một phép đảo tự, ―ceiiinossssttuv‖, ôngtiết lộ vào hai năm sau đó là từ Latin ―ut tensio, sic vis‖, nghĩa là ―kéo căng, cũng là lực‖. Điềunày đảm bảo rằng nếu như có một ai đó khác thực hiện khám phá giống như vậy, thì Hooke cóthể tiết lộ phép đảo tự và khẳng định ưu thế, nhờ đó có thời gian để ông có thể một mình xâydựng lí thuyết dựa trên khám phá đó. Sự hợp tác trực tuyến sẽ làm thay đổi nền khoa học (Ảnh: physicsworld.com) Tính giữ kẽ của Hooke chẳng có gì lạ cả. Nhiều nhà khoa học lớn của thời đại đó, nhưLeonardo da Vinci, Galileo Galilei và Christiaan Huygens, đã sử dụng phép đảo tự hoặc mật mãcho những mục đích tương tự. Cuộc tranh luận Newton – Leibniz xem ai đã phát minh ra phéptích giải tích xảy ra là vì Newton khẳng định đã phát minh ra phép tính giải tích trong những năm1660 và 1670, nhưng đã không công bố nghiên cứu của ông mãi cho đến năm 1693. Trong khiđó, Gottfried Leibniz đã phát triển và công bố phiên bản giải tích của riêng ông rồi. Hãy tưởngtượng nền sinh học hiện đại nếu như bộ gen loài người đã được công bố dạng một phép đảo tự,hoặc nếu như việc công bố bị hoãn lại 30 năm thử xem. 1 Tại sao Hooke, Newton và những người đương thời của họ lại hay giấu giếm như vậy ?Thật ra, cho đến thời điểm này, các khám phá thông thường vẫn được giữ kín. Các nhà giả kimthuật dự định biến chì thành vàng hoặc tìm kiếm bí mật của sự trường sinh bất lão thường mangnhững khám phá của họ theo họ xuống mồ. Một nền văn hóa khám phá giữ kín là một hệ quả tấtnhiên của một xã hội trong đó lợi ích cá nhân từ việc chia sẻ các khám phá chứa đầy sự bất định. Những tiến bộ khoa học to lớn trong thời đại của Hooke và Newtons sau này đã thúc đẩynhững kẻ bảo trợ giàu có, như chính phủ, bắt đầu bao cấp cho khoa học như một nghề. Phầnnhiều động cơ xuất phát từ lợi ích chung do khám phá khoa học mang lại, và lợi ích đó vữngmạnh nhất nếu như các khám phá được chia sẻ. Kết quả là một nền văn hóa khoa học mà cho đếnngày nay đã thưởng công xứng đáng cho sự chia sẻ các khám phá với công ăn việc làm và uy tíncho người khám phá. Sự chuyển tiếp văn hóa này đã bắt đầu vào thời đại của Hooke và Newton, nhưng muộnhơn một chút, hơn một thế kỉ sau đó, nhà vật lí vĩ đại Michael Faraday đã có thể khuyên mộtcộng sự trẻ tuổi là hãy ―Làm việc. Hoàn tất. Công bố‖. Nền văn hóa khoa học đã thay đổi đếnmức một khám phá không được công bố trên một tập san khoa học không được xem là thật sựtrọn vẹn. Sự chấp nhận và lớn mạnh của các tập san khoa học đã tạo ra một cơ thể kiến thức chia sẻcho nền văn minh của chúng ta, một kí ức chung trong thời gian dài là nền tảng cho nhiều tiến bộcủa loài người. Hệ thống này đã thay đổi có phần nào đó bất ngờ trong 300 năm qua. Ngày nay,Internet mang lại cho chúng ta cơ hội số một nhằm cải thiện bộ nhớ chung lâu dài này, và để tạora một bộ nhớ chung hoạt động ngắn hạn – một thường dân đóng góp cho sự phát triển hợp tácnhanh chóng của các ý tưởng. Sẽ không có sự thay đổi này nếu như không có sự nỗ lực to lớn. Nhìn từ bên ngoài, cácnhà khoa học hiện nay dường như chậm chạp một cách bối rối trước việc thích ứng với nhiềucông cụ trực tuyến. Như chúng ta sẽ thấy, đây là một hệ quả của một số rào cản q uan trọng đã ănsâu trong nền văn hóa khoa học. Việc thay đổi nền văn hóa này sẽ chỉ thu được với sự nỗ lực tolớn, nhưng tôi tin rằng tiến trình khám phá khoa học – cách thức chúng ta làm khoa học – sẽ còntiếp tục thay đổi nhiều hơn nữa trong hai thập kỉ tới so với trong 300 năm qua.Làm thế nào Internet có thể cải thiện cách thức chúng ta làm khoa học ? Có hai con đường hữu dụng để trả lời câu hỏi này. Con đường thứ nhất là xem các côngcụ trực tuyến là một phương thức mở rộng tầm với của kiến thức khoa học có thể chia sẻ vớitoàn thế giới. Nhiều công cụ trực tuyến đúng là chỉ làm việc này, và một số đã có tác động to lớnlên cách thức các nhà khoa học làm việc. Hai thí dụ thành công là server bản thảo vật lí arXiv,cho các nhà vật lí chia sẻ bản thảo các bài báo của họ mà không mất hàng tháng trời chờ đợi nhưkhi đăng t ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 264 0 0 -
8 trang 156 0 0
-
Bài giảng chuyên đề luyện thi đại học Vật lý – Chương 9 (Chủ đề 1): Đại cương về hạt nhân nguyên tử
0 trang 101 0 0 -
Bài toán về thời gian, quãng đường ( đáp án trắc nghiệm ) - Đặng Việt Hùng
4 trang 88 0 0 -
0 trang 86 0 0
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH VẬT LÝ PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN ĐỘNG LỰC VĨ MÔ
78 trang 64 0 0 -
14 trang 34 0 0
-
15 trang 30 0 0
-
Tiểu luận môn Phương pháp nghiên cứu khoa học Sấm sét
26 trang 30 0 0 -
Bài thảo luận: Giao thoa ánh sáng
24 trang 28 0 0