Lâm sàng và cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 287.75 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thiết kế nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em. Nghiên cứu tiến hành với tất cả những bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ và được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lâm sàng và cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ emNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TẮC RUỘTDO DÍNH SAU MỔ Ở TRẺ EMVương Minh Chiều*, Trương Nguyễn Uy Linh*TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em.Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Đối tượng là tất cả những bệnh nhi dưới 15 tuổi đượcchẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ và được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. Hồ Chí Minh.Kết quả: Trong 5 năm từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 12 năm 2010 có 177 trường hợp tắc ruột do dínhđược phẫu thuật. Tuổi trung bình là 1,3 ± 0,3 tuổi (1 180 tháng). Tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1. Viêm phúc mạc ruộtthừa, viêm ruột thừa, lồng ruột, tắc ruột do dính là các nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột do dính sau mổ.Khoảng 75% tắc ruột do dính xảy ra trong năm đầu sau mổ. Khả năng hoại tử ruột cao hơn ở nhóm có đề khángthành bụng, thân nhiệt >38oC hoặc bạch cầu >15000/mm3.Kết luận: Chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em tương đối khó. Một năm đầu sau mổ là khoảng thờigian xảy ra tắc ruột nhiều nhất. Đề kháng thành bụng, sốt, tăng bạch cầu máu là những dấu hiệu báo động khảnăng hoại tử ruột.Từ khóa: Hậu phẫu, tắc ruột, dính.ABSTRACTCLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF POSTOPERATIVE ADHESIVE BOWELOBSTRUCTION IN CHILDRENVuong Minh Chieu, Truong Nguyen Uy Linh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 136 - 140Objectives: The purpose of this study is to present clinical and paraclinical characteristics of postoperativeadhesive bowel obstruction in children.Methods: Case series. All cases of postoperative adhesive bowel obstruction under 15 years old are operatedin Children’s hospital 1.Results: From January 2006 to December 2010, 177 cases postoperative adhesive bowel obstruction areoperated. The average age is 1.3 ± 0.3 years old (1 180 months). Male:female is 1.5/1. Surgical intervention ofperforated appendicitis, nonperforated appendicitis, intussusception and adhesive bowel obstruction are the mostcommon causes. Approximately 75% of cases occur in the first year after initial operation. Ability of intestinalnecrosis is higher in group with abdominal wall resistance, temperature >38oC or number of blood leukocytes >15000/mm3.Conclusions: Postoperative adhesive bowel obstruction is relatively difficult to diagnose. Majority of casesoccur in the first year after initial operation. Abdominal wall resistance, fever, increased blood leukocytes werealarming signs of necrotizing intestinal ability.Key words: Postoperative, bowel obstruction, adhesive.*Bệnh viện Nhi Đồng IITác giả liên lạc: Ts.Bs Trương Nguyễn Uy Linh ĐT: 0909500579136Email: uylinhbs@yahoo.comChuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐẶT VẤN ĐỀTắc ruột do dính sau mổ là nguyên nhânhàng đầu gây tắc ruột ở trẻ em chỉ xếp saunhững dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa.Tắc ruột do dính sau mổ đặc trưng bởi sựtắc nghẽn lưu thông ruột, gây ứ trệ dịch tiêuhóa phía trên chỗ tắc dẫn đến rối loạn nước điện giải, sốc nhiễm trùng nhiễm độc, hoại tửruột nếu không điều trị kịp thời. Hiện nay vấnđề chẩn đoán, điều trị cũng như dự phòng tắcruột do dính sau mổ vẫn còn nhiều vấn đềchưa thống nhất.Theo những nghiên cứu gần đây(3,5,11) chothấy tỷ lệ tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em khácao, khoảng 2 4% sau phẫu thuật bụng.Nguyên nhân thường gặp nhất là sau phẫuthuật viêm ruột thừa chiếm gấn ¼ các trườnghợp(12). Hơn 80% tắc ruột do dính xảy ra trongvòng 3 tháng đầu sau mổ và tỷ lệ tử vong là6%(9).ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngTất cả những bệnh nhi dưới 15 tuổi đượcchẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ và đượcphẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. HồChí Minh trong 5 năm từ tháng 01 năm 2006đến tháng 12 năm 2010.Loại trừNhững trường hợp được phẫu thuật tạibệnh viện khác rồi chuyển lên Nhi đồng 1.Dính ruột được phát hiện khi mổ vìnguyên nhân khác.Thiết kế nghiên cứuBáo cáo hàng loạt ca.Thời gian nghiên cứuTừ tháng 01 năm 2006 đến tháng 12 năm2010.Thu thập số liệuHồ sơ bệnh nhân đạt được yêu cầu đề rađược ghi tóm tắt lại bằng một bệnh án riênggồm đầy đủ các biến số cần thu thập.Ngọai NhiNghiên cứu Y họcXử lý số liệuBằng phần mềm SPSS 16.0.KẾT QUẢTừ tháng 01 năm 2006 đến tháng 12 năm2010 có 177 trường hợp được đưa vào nghiêncứu.TuổiBảng 1: Phân bố tuổiTuổi15000/mm3 cao hơn nhóm≤15000/mm3 có ý nghĩa thống kê, với độ nhạylà 61,54% và độ đặc hiệu là 72,26%.2.3.4.5.6.7.8.9.10.11.KẾT LUẬNQua nghiên cứu 177 trường hợp tắc ruộtdo dính sau mổ ở trẻ em trong 5 năm (20062010) chúng tôi rút ra một số kết luận sau:12.Gặp nhiều nhất trong một năm đầu saumổ.13.Khả năng hoại tử ruột cao khi có đề khángthành bụng, sốt hoặc bạch cầu tăng.14.predictors of success for conservative treatment”. J PediatrSurg 26 (1), pp. 37 41.Chie-SS, Jiin-Haur C, Shou-Chih H (1995), “Adhesive smallbowel obstruction in children”. Pediatr Surg Int 10 (5), pp.339 341Costa BE, Sancho MJ, Sanz BE, Velazquez TA, et al (1985),“Postoperative obstructive abdominal complications inchildren”. An Esp Pediatr 22 (4), pp. 293 301.Deutsch AD, Ephraim E, Haim G, Raphael R (1989), “Smallbowel obstruction: a review of 264 cases and suggestions formanagement”. Postgrad Med J 65, pp. 463 467.Festen C (1982) ”Postoperative small bowel obstruction ininfants and children”. Ann Surg 196 (5), pp. 580 583.Floortje CE, et al. (2008), “The incidence and morbidity ofadhesions after treatment of neonates with gastroschisis andomphalocele a 30-year review”. J Pediatr Surg 43 (3), pp. 479– 483.Gareth AE, Paul W, James JM (2010), “Adhesive smallbowel obstruction in children: should we still operate?”. JPediatr Surg 45 (5), pp. 969 974.Grant HW, Parker MC, Wilson MS (2008), “Adhesions afterabdominal ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lâm sàng và cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ emNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TẮC RUỘTDO DÍNH SAU MỔ Ở TRẺ EMVương Minh Chiều*, Trương Nguyễn Uy Linh*TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em.Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Đối tượng là tất cả những bệnh nhi dưới 15 tuổi đượcchẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ và được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. Hồ Chí Minh.Kết quả: Trong 5 năm từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 12 năm 2010 có 177 trường hợp tắc ruột do dínhđược phẫu thuật. Tuổi trung bình là 1,3 ± 0,3 tuổi (1 180 tháng). Tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1. Viêm phúc mạc ruộtthừa, viêm ruột thừa, lồng ruột, tắc ruột do dính là các nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột do dính sau mổ.Khoảng 75% tắc ruột do dính xảy ra trong năm đầu sau mổ. Khả năng hoại tử ruột cao hơn ở nhóm có đề khángthành bụng, thân nhiệt >38oC hoặc bạch cầu >15000/mm3.Kết luận: Chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em tương đối khó. Một năm đầu sau mổ là khoảng thờigian xảy ra tắc ruột nhiều nhất. Đề kháng thành bụng, sốt, tăng bạch cầu máu là những dấu hiệu báo động khảnăng hoại tử ruột.Từ khóa: Hậu phẫu, tắc ruột, dính.ABSTRACTCLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF POSTOPERATIVE ADHESIVE BOWELOBSTRUCTION IN CHILDRENVuong Minh Chieu, Truong Nguyen Uy Linh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 136 - 140Objectives: The purpose of this study is to present clinical and paraclinical characteristics of postoperativeadhesive bowel obstruction in children.Methods: Case series. All cases of postoperative adhesive bowel obstruction under 15 years old are operatedin Children’s hospital 1.Results: From January 2006 to December 2010, 177 cases postoperative adhesive bowel obstruction areoperated. The average age is 1.3 ± 0.3 years old (1 180 months). Male:female is 1.5/1. Surgical intervention ofperforated appendicitis, nonperforated appendicitis, intussusception and adhesive bowel obstruction are the mostcommon causes. Approximately 75% of cases occur in the first year after initial operation. Ability of intestinalnecrosis is higher in group with abdominal wall resistance, temperature >38oC or number of blood leukocytes >15000/mm3.Conclusions: Postoperative adhesive bowel obstruction is relatively difficult to diagnose. Majority of casesoccur in the first year after initial operation. Abdominal wall resistance, fever, increased blood leukocytes werealarming signs of necrotizing intestinal ability.Key words: Postoperative, bowel obstruction, adhesive.*Bệnh viện Nhi Đồng IITác giả liên lạc: Ts.Bs Trương Nguyễn Uy Linh ĐT: 0909500579136Email: uylinhbs@yahoo.comChuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐẶT VẤN ĐỀTắc ruột do dính sau mổ là nguyên nhânhàng đầu gây tắc ruột ở trẻ em chỉ xếp saunhững dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa.Tắc ruột do dính sau mổ đặc trưng bởi sựtắc nghẽn lưu thông ruột, gây ứ trệ dịch tiêuhóa phía trên chỗ tắc dẫn đến rối loạn nước điện giải, sốc nhiễm trùng nhiễm độc, hoại tửruột nếu không điều trị kịp thời. Hiện nay vấnđề chẩn đoán, điều trị cũng như dự phòng tắcruột do dính sau mổ vẫn còn nhiều vấn đềchưa thống nhất.Theo những nghiên cứu gần đây(3,5,11) chothấy tỷ lệ tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em khácao, khoảng 2 4% sau phẫu thuật bụng.Nguyên nhân thường gặp nhất là sau phẫuthuật viêm ruột thừa chiếm gấn ¼ các trườnghợp(12). Hơn 80% tắc ruột do dính xảy ra trongvòng 3 tháng đầu sau mổ và tỷ lệ tử vong là6%(9).ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngTất cả những bệnh nhi dưới 15 tuổi đượcchẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ và đượcphẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. HồChí Minh trong 5 năm từ tháng 01 năm 2006đến tháng 12 năm 2010.Loại trừNhững trường hợp được phẫu thuật tạibệnh viện khác rồi chuyển lên Nhi đồng 1.Dính ruột được phát hiện khi mổ vìnguyên nhân khác.Thiết kế nghiên cứuBáo cáo hàng loạt ca.Thời gian nghiên cứuTừ tháng 01 năm 2006 đến tháng 12 năm2010.Thu thập số liệuHồ sơ bệnh nhân đạt được yêu cầu đề rađược ghi tóm tắt lại bằng một bệnh án riênggồm đầy đủ các biến số cần thu thập.Ngọai NhiNghiên cứu Y họcXử lý số liệuBằng phần mềm SPSS 16.0.KẾT QUẢTừ tháng 01 năm 2006 đến tháng 12 năm2010 có 177 trường hợp được đưa vào nghiêncứu.TuổiBảng 1: Phân bố tuổiTuổi15000/mm3 cao hơn nhóm≤15000/mm3 có ý nghĩa thống kê, với độ nhạylà 61,54% và độ đặc hiệu là 72,26%.2.3.4.5.6.7.8.9.10.11.KẾT LUẬNQua nghiên cứu 177 trường hợp tắc ruộtdo dính sau mổ ở trẻ em trong 5 năm (20062010) chúng tôi rút ra một số kết luận sau:12.Gặp nhiều nhất trong một năm đầu saumổ.13.Khả năng hoại tử ruột cao khi có đề khángthành bụng, sốt hoặc bạch cầu tăng.14.predictors of success for conservative treatment”. J PediatrSurg 26 (1), pp. 37 41.Chie-SS, Jiin-Haur C, Shou-Chih H (1995), “Adhesive smallbowel obstruction in children”. Pediatr Surg Int 10 (5), pp.339 341Costa BE, Sancho MJ, Sanz BE, Velazquez TA, et al (1985),“Postoperative obstructive abdominal complications inchildren”. An Esp Pediatr 22 (4), pp. 293 301.Deutsch AD, Ephraim E, Haim G, Raphael R (1989), “Smallbowel obstruction: a review of 264 cases and suggestions formanagement”. Postgrad Med J 65, pp. 463 467.Festen C (1982) ”Postoperative small bowel obstruction ininfants and children”. Ann Surg 196 (5), pp. 580 583.Floortje CE, et al. (2008), “The incidence and morbidity ofadhesions after treatment of neonates with gastroschisis andomphalocele a 30-year review”. J Pediatr Surg 43 (3), pp. 479– 483.Gareth AE, Paul W, James JM (2010), “Adhesive smallbowel obstruction in children: should we still operate?”. JPediatr Surg 45 (5), pp. 969 974.Grant HW, Parker MC, Wilson MS (2008), “Adhesions afterabdominal ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em Chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ Phẫu thuật tắc ruộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0