Danh mục

Lâm sàng và điều trị áp xe cạnh hậu môn, rò hậu môn ở trẻ em

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 385.93 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh áp xe cạnh hậu môn (AXCHM), rò hậu môn (RHM) ở trẻ em. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhi bị AXCHM và/hoặc RHM được chẩn đoán, điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 ‐Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2012 đến 30/03/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lâm sàng và điều trị áp xe cạnh hậu môn, rò hậu môn ở trẻ em Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ ÁP XE CẠNH HẬU MÔN, RÒ HẬU MÔN   Ở TRẺ EM  Nguyễn Thị Bích Uyên*, Trương Nguyễn Uy Linh*  TÓM TẮT   Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và những yếu tố ảnh hưởng đến  kết quả điều trị của bệnh áp xe cạnh hậu môn (AXCHM), rò hậu môn (RHM) ở trẻ em.   Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca tất cả bệnh nhi bị AXCHM và/hoặc RHM  được chẩn đoán, điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1‐Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2012 đến 30/03/2013.   Kết  quả: Tổng cộng có 74 bệnh nhi.  Tại lần khám đầu có 28 bệnh nhi bị AXCHM và 46 bệnh nhi bị RHM.  Nam chiếm ưu thế (97,3%). Có 56 (75,6%) bệnh nhi dưới 12 tháng tuổi, 5,7 (77%) bệnh nhi khởi phát bệnh  trước 6 tháng tuổi. Lỗ rò ngoài chủ yếu nằm ở vị trí 3 giờ và/hoặc 9 giờ; ở nửa trước đường ngang nhiều hơn  nửa sau. Lỗ rò trong đều tương ứng lỗ rò ngoài theo vị trí giờ; 87,5% nằm trên đường lược và tại xoang hậu  môn tương ứng. Đường rò thẳng, nông, đơn giản; 90% xuyên qua phần dưới da của cơ thắt ngoài hậu môn;  88,9% được lót bởi biểu mô. 28 bệnh nhi bị AXCHM có 19 (67,9%) hình thành rò. Những trường hợp (TH)  được rạch thoát mủ có tỉ lệ hình thành rò cao hơn không rạch thoát mủ (87,5% so với 59%, p = 0,044). 65 bệnh  nhi bị RHM (46 RHM ban đầu và 19 từ AXCHM) có 50 TH được điều trị bảo tồn. Tỉ lệ khỏi bệnh sau điều trị  bảo tồn là 76%, không ghi nhận tái phát trong thời gian theo dõi 10,9 ± 3,1 tháng (6,6 – 15 tháng). Các yếu tố  ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn: mật độ của lỗ rò ngoài và đường rò, tiền căn thoát mủ, tuổi khởi phát  bệnh. Có 17 TH được phẫu thuật cắt hoặc mở đường rò, tỉ lệ tái phát sau mổ lần lượt là 66,7% và 12,5% (p =  0,05). Những TH không được tìm hoặc tìm nhưng không thấy lỗ rò trong có tỉ lệ tái phát là 71,4% so với những  TH tìm thấy được lỗ rò trong là 20% (p = 0,058). Có 23,5% bị bón sau mổ và phần lớn cải thiện khi vết mổ lành.  Kết luận: Bệnh AXCHM/RHM ở trẻ em thường xảy ra ở trẻ nhỏ, chủ yếu ở bé trai, tính chất sang thương  đơn giản và có khả năng khỏi bệnh cao sau điều trị bảo tồn, do đó cần tránh can thiệp phẫu thuật ngay.  Từ khóa: Áp xe cạnh hậu môn, rò hậu môn, điều trị bảo tồn, cắt đường rò, mở đường rò.  ABSTRACT  CLINICAL CHARACTERISTIC, MANAGEMENT OF PERIANAL ABSCESS   AND FISTULA‐IN‐ANO IN CHILDREN  Nguyen Thi Bich Uyen, Truong Nguyen Uy Linh  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 520 ‐ 528  Objectives:  To  describe  the  clinical  characteristics  of  perianal  abscess  (PA)  and  fistula‐in‐ano  (FIA)  in  children, to evaluate the results of treatment and to identify factors affected the clinical outcome.  Method: The authors retrospectively reviewed the clinical data and treatment procedure of all patients with  PA and/or FIA, who were treated at Children’s Hospital 1 from 01/01/2012 to 03/30/2013.   Results: The study consisted of 74 patients. At the first examination there were 28 patients with PA and 46  patients with FIA. Most of the patients were male (97.3%). There were 56 (75.6%) children under 12 months‐old,  57 (77%) children had age of onset under 6 months. The most commonly affected site of external opening was at  9  and  3  oʹclock;  anterior  openings  more  than  posterior  openings  of  the  transverse  anal  line.  All  the  internal  openings were correspondent to their external openings, 87.5% of them was on the dentate line and on the anal  * Bộ môn Ngoại nhi – Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bích Uyên   ĐT: 0984746248  520  Email: nguyenbu84@yahoo.com  Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học crypt. All the fistulas were direct, superficial and simple. 90% of the fistulas was through the lowest fibers of the  external sphincter and 88.9% of them was lined by epithelium. There were 19 (67.9%) of 28 patients with PA  developed  fistula.  We  found  that  FIA  development  percentages  were  higher  in  surgical  drainages  than  in  spontaneous drainages (87.5% vs. 59%, p = 0.044). Fifty of 65 patients with FIA (46 patients with FIA at the  first examination and 19 patients from PA group) were applied the conservative treatment and 38 of them (76%)  were  cured.  No  recurrence  was  recorded  with  a  mean  duration  of  10.9  ±  3.1  months  (6.6  –  15  months).  The  factors affected the results of nonoperative treatment were the density of the external opening and the fistula, type  of  drainage,  age  of  onset.  Seventeen  patients  with  FIA  underwent  fistulectomy  or  fistulotomy.  There  was  no  significant  difference  in  FIA  recurrence  between  fistulectomy  and  fistulotomy  (66.7%  vs.  12.5%;  p=  0.05);  between the cases whose the internal openings not be found and the cases whose the ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: