LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG Ở TRẺ EM
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.14 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Do đặ điểm cơ thể, trẻ me khi bị bỏng thường diễn biến nặng và phức tạp hơn, điều trị cũng gặp nhiều khó khăn hơn người lớn. Diễn biến bệnh bỏng của trẻ em có một số điểm khác với người lớn.*Đặc điểm tổn thương bỏng:+ Da trẻ em mềm, mỏng dễ xây xát, nhiễm khuẩn, dễ bị bỏng sâu mặc dù thời gian tiếp xúc ngắn.+ Trẻ em dưới 18 tháng: biểu bì nối với trung bì một cách lỏng lẻo và có thể phồng rộp một cách dễ dàng, nên trên lâm sàng hình thành nốt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG Ở TRẺ EM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG Ở TRẺ EMI - ĐẶC ĐIỂM DIỄN BIẾN BỆNH BỎNG Ở TRẺ EM:Do đặ điểm cơ thể, trẻ me khi bị bỏng thường diễn biến nặng và phức tạp hơn,điều trị cũng gặp nhiều khó khăn hơn người lớn. Diễn biến bệnh bỏng của trẻ emcó một số điểm khác với người lớn.*Đặc điểm tổn thương bỏng:+ Da trẻ em mềm, mỏng dễ xây xát, nhiễm khuẩn, dễ bị bỏng sâu mặc d ù thời giantiếp xúc ngắn.+ Trẻ em dưới 18 tháng: biểu bì nối với trung bì một cách lỏng lẻo và có thểphồng rộp một cách dễ dàng, nên trên lâm sàng hình thành nốt phỏng lớn.+ Sự mất nước qua biểu bì mỏng mảnh lớn nên trẻ em có nhu cầu tăng dịch.+ Cơ thể trẻ nước chiếm tỷ lệ lớn nên khi bị bỏng dễ bỏng sâu tới gân xương.+ Trẻ em có tỷ lệ % da đầu mặt chiếm tỷ lệ lớn ( 14 – 20%). Nên khi bị bỏng cầnlưu y khi bị bỏng vùng đầu mặt.+ Việc chẩn đoán chính xác độ sâu bỏng trẻ em khó khăn, đ òi hỏi phải chản đoánbổ sung qua những lần thay băng.+ Diễn biến tại vết thương tiến triển nhanh: nhanh chóng phục hồi do khả năngbiểu mô hóa tốt. Nhưng cũng có thể nhanh chóng nặng lên do sức đề kháng yếu.1 – Sốc bỏng:ở trẻ em dù diện tích bỏng nhỏ không lớn ( 3 – 5%) vẫn có thể xuất hiện sốc bỏng.Khi trẻ bỏng trên 10% diện tích cơ thể thì phải được theo dõi và điều trị dự phòngsốc.Các triệu chứng của sốc bỏng cơ bản giống người lớn như: giảm HA, thiểu niệu,vô niệu thì có một số đặc điểm lâm sàng riêng biệt ở trẻ:- Tâm thần kinh: thường kích thích vật vã, quấy khóc, bỏ bú… hoặc trạng thái libì, thờ ơ với goại cảnh, vã mồ hôi lạnh, có thể có giật do thiếu oxy, rối loạn nướcđiện giả, sốt cao.- Thân nhiệt: Do hệ thống điều nhiệt ch ưa hoàn thiện, trẻ bị sốc bỏng thường gặpsốt cao (2/3) trong khi người lớn thân nhiệt thường giảm.- Biểu hiện tình trạng mất nước điện giải: trẻ quấy khóc, đòi uống, khóc không ranước mắt, mặt hốc hác, hốc mắt lõm, thóm lõm, da khô nhẽo…- Tuần hoàn: khả năng bù đắp do rối loạn tuần hoàn kémKhi sốc cương: có thể gặp những cơ THA kịch phát gây phù não, suy hô hấp cấp,phù phổi cấp, suy tim cấp do phảI gắng sức kéo dài.- Tiêu hóa: trẻ bị các rối loạn nh ư chán ăn, bỏ bú, ỉư chảy, táo bón, buồn nôn, nôn,chướng bong.- Xét nghiệm máu thường gặp biểu hiện máu cô ( HC tăng, HST tăng, Hematocrittăng, BC tăng cao).2 – Giai đoạn tiếp của bệnh bỏng+ Trẻ bị những rối loạn tâm thần kinh như trạng thái hốt hoảng, quấy khóc, ngủkém, sợ tiếp xúc…+ Rối loạn tiêu hóa hay gặp như: ăn kém, bỏ bú, buồn nôn, táo, lỏng...có thể loétcấp và xuất huyết tiêu hóa. Bong trướng hay gặp ở trẻ bỏng nặng.+ Nhiễm khuẩn nội sinh ( nhiễm khuẩn đường ruột), nhiễm độc+ XN: thiếu máu, protein giảm.+ Biến chứng liên quan đến nhiễm khuẩn: NHK, phế quản phế viêm, suy thận cấp,nhiễm khuẩn tiết niệu, rối loạn đông máu, rối loạn điện giải.+ Những trẻ suy dinh dưỡng: sức đề kháng kém, dùng kháng sinhkéo dài thườngbị nhiễm nấm Cadida albicans tại vết bỏng, đường tiêu hóa, đường hô hấp và máu.+ Thời kỳ suy mòn xuất hiện sớm ở trẻ bỏng sâu: trẻ gầy sút nhanh, phù dưới da,người co quắp, sai khớp bệnh ly, thiếu máu, protein máu hạ, vết bỏng không thấymô hạt.3 – Giai đoạn hồi phục:Các biểu hiện về tim mạch, thần kinh, tiêu hóa…phục hồi chậm hơn người lớn. trẻnhỏ sau bỏng dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus, cơ thể chậm phát triển,tính tình thay đổi. Thường gặp các di chứng: sẹo xơ , co kéo gây biến dạng chi vàảnh hưởng đến thẩm mỹ, chức năng, thậm chí tàn phế...II – THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC TOÀN THÂN CÁC CƠ QUAN:1 – Toàn thân:1.1– Thân nhiệt.Có thể đo nhiệt độ ở nách, hậu môn, dưới lưỡi+ Khi trẻ sốt cần theo dõi mức độ, tính chất sốt để phát hiện nguyên nhân:- Do nhiễm độc: sốt liên quan tới diễn biến tại chỗ, khi vết bỏng liền thường hếtsốt.- Do thay băng: rét run, thường do đau, mức độ sốt vừa, dễ hạ nhiệt, xuất hiện sauthay băng.- Do nhiêm khuẩn huyết: sốt cao, khó hạ nhiệt, sốt liên tục hình cao nguyên hoặcsốt cao kèm theo rét run.- Do phản ứng dịch: sốt cao kèm theo trạng thái dị ứng kết hợp sẽ hạ nhiệt nhanh+ Biện pháp xử trí:- Trẻ nằm phòng thoáng mát, yên tĩnh, nghỉ ngơi- Cở bỏ bớt qáo, an ủi trẻ và gia đìng.- Các biện pháp vật ly như: chườm mát tại nơI có mạch máu lớn dưới da.- Dùng thuốc: thuốc hạ sốt kết hợp với thuốc có tác dụng an thần, gardenal, d ùngthuốc hạ sốt cần chú y tác dụng phụ như giảm BC, loét tiêu hóa vì phảI dùng nhiềulần.+ Có thể gặp thân nhiệt hạ do sốc nặng, do ngâm rửa nước lạnh: cần nhanh chóngủ ấm cho trẻ, làm ấm nhiệt độ phòng bằng lò sưởi, điều hòa.1.2– Trạng thái da và niêm mạc: có thể gặp các biểu hiện:+ Thiếu oxy nặng: môI tím táI, da niêm mạc nhợt nhạt, co giật…gặp khi sốc bỏng,sốc nhiễm khuẩn huyết…khi đó cần cho trẻ thở oxy ngay kết hợp điều trị nguyênnhân.+ Xuất huyết dưới da: dễ chảy máu ở vị trí tiêm truyềnNốt Ecthyma: nốt xuất huyết mụn mủ, hay gặp trong nhiễm khuẩn huyết do t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG Ở TRẺ EM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG Ở TRẺ EMI - ĐẶC ĐIỂM DIỄN BIẾN BỆNH BỎNG Ở TRẺ EM:Do đặ điểm cơ thể, trẻ me khi bị bỏng thường diễn biến nặng và phức tạp hơn,điều trị cũng gặp nhiều khó khăn hơn người lớn. Diễn biến bệnh bỏng của trẻ emcó một số điểm khác với người lớn.*Đặc điểm tổn thương bỏng:+ Da trẻ em mềm, mỏng dễ xây xát, nhiễm khuẩn, dễ bị bỏng sâu mặc d ù thời giantiếp xúc ngắn.+ Trẻ em dưới 18 tháng: biểu bì nối với trung bì một cách lỏng lẻo và có thểphồng rộp một cách dễ dàng, nên trên lâm sàng hình thành nốt phỏng lớn.+ Sự mất nước qua biểu bì mỏng mảnh lớn nên trẻ em có nhu cầu tăng dịch.+ Cơ thể trẻ nước chiếm tỷ lệ lớn nên khi bị bỏng dễ bỏng sâu tới gân xương.+ Trẻ em có tỷ lệ % da đầu mặt chiếm tỷ lệ lớn ( 14 – 20%). Nên khi bị bỏng cầnlưu y khi bị bỏng vùng đầu mặt.+ Việc chẩn đoán chính xác độ sâu bỏng trẻ em khó khăn, đ òi hỏi phải chản đoánbổ sung qua những lần thay băng.+ Diễn biến tại vết thương tiến triển nhanh: nhanh chóng phục hồi do khả năngbiểu mô hóa tốt. Nhưng cũng có thể nhanh chóng nặng lên do sức đề kháng yếu.1 – Sốc bỏng:ở trẻ em dù diện tích bỏng nhỏ không lớn ( 3 – 5%) vẫn có thể xuất hiện sốc bỏng.Khi trẻ bỏng trên 10% diện tích cơ thể thì phải được theo dõi và điều trị dự phòngsốc.Các triệu chứng của sốc bỏng cơ bản giống người lớn như: giảm HA, thiểu niệu,vô niệu thì có một số đặc điểm lâm sàng riêng biệt ở trẻ:- Tâm thần kinh: thường kích thích vật vã, quấy khóc, bỏ bú… hoặc trạng thái libì, thờ ơ với goại cảnh, vã mồ hôi lạnh, có thể có giật do thiếu oxy, rối loạn nướcđiện giả, sốt cao.- Thân nhiệt: Do hệ thống điều nhiệt ch ưa hoàn thiện, trẻ bị sốc bỏng thường gặpsốt cao (2/3) trong khi người lớn thân nhiệt thường giảm.- Biểu hiện tình trạng mất nước điện giải: trẻ quấy khóc, đòi uống, khóc không ranước mắt, mặt hốc hác, hốc mắt lõm, thóm lõm, da khô nhẽo…- Tuần hoàn: khả năng bù đắp do rối loạn tuần hoàn kémKhi sốc cương: có thể gặp những cơ THA kịch phát gây phù não, suy hô hấp cấp,phù phổi cấp, suy tim cấp do phảI gắng sức kéo dài.- Tiêu hóa: trẻ bị các rối loạn nh ư chán ăn, bỏ bú, ỉư chảy, táo bón, buồn nôn, nôn,chướng bong.- Xét nghiệm máu thường gặp biểu hiện máu cô ( HC tăng, HST tăng, Hematocrittăng, BC tăng cao).2 – Giai đoạn tiếp của bệnh bỏng+ Trẻ bị những rối loạn tâm thần kinh như trạng thái hốt hoảng, quấy khóc, ngủkém, sợ tiếp xúc…+ Rối loạn tiêu hóa hay gặp như: ăn kém, bỏ bú, buồn nôn, táo, lỏng...có thể loétcấp và xuất huyết tiêu hóa. Bong trướng hay gặp ở trẻ bỏng nặng.+ Nhiễm khuẩn nội sinh ( nhiễm khuẩn đường ruột), nhiễm độc+ XN: thiếu máu, protein giảm.+ Biến chứng liên quan đến nhiễm khuẩn: NHK, phế quản phế viêm, suy thận cấp,nhiễm khuẩn tiết niệu, rối loạn đông máu, rối loạn điện giải.+ Những trẻ suy dinh dưỡng: sức đề kháng kém, dùng kháng sinhkéo dài thườngbị nhiễm nấm Cadida albicans tại vết bỏng, đường tiêu hóa, đường hô hấp và máu.+ Thời kỳ suy mòn xuất hiện sớm ở trẻ bỏng sâu: trẻ gầy sút nhanh, phù dưới da,người co quắp, sai khớp bệnh ly, thiếu máu, protein máu hạ, vết bỏng không thấymô hạt.3 – Giai đoạn hồi phục:Các biểu hiện về tim mạch, thần kinh, tiêu hóa…phục hồi chậm hơn người lớn. trẻnhỏ sau bỏng dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus, cơ thể chậm phát triển,tính tình thay đổi. Thường gặp các di chứng: sẹo xơ , co kéo gây biến dạng chi vàảnh hưởng đến thẩm mỹ, chức năng, thậm chí tàn phế...II – THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC TOÀN THÂN CÁC CƠ QUAN:1 – Toàn thân:1.1– Thân nhiệt.Có thể đo nhiệt độ ở nách, hậu môn, dưới lưỡi+ Khi trẻ sốt cần theo dõi mức độ, tính chất sốt để phát hiện nguyên nhân:- Do nhiễm độc: sốt liên quan tới diễn biến tại chỗ, khi vết bỏng liền thường hếtsốt.- Do thay băng: rét run, thường do đau, mức độ sốt vừa, dễ hạ nhiệt, xuất hiện sauthay băng.- Do nhiêm khuẩn huyết: sốt cao, khó hạ nhiệt, sốt liên tục hình cao nguyên hoặcsốt cao kèm theo rét run.- Do phản ứng dịch: sốt cao kèm theo trạng thái dị ứng kết hợp sẽ hạ nhiệt nhanh+ Biện pháp xử trí:- Trẻ nằm phòng thoáng mát, yên tĩnh, nghỉ ngơi- Cở bỏ bớt qáo, an ủi trẻ và gia đìng.- Các biện pháp vật ly như: chườm mát tại nơI có mạch máu lớn dưới da.- Dùng thuốc: thuốc hạ sốt kết hợp với thuốc có tác dụng an thần, gardenal, d ùngthuốc hạ sốt cần chú y tác dụng phụ như giảm BC, loét tiêu hóa vì phảI dùng nhiềulần.+ Có thể gặp thân nhiệt hạ do sốc nặng, do ngâm rửa nước lạnh: cần nhanh chóngủ ấm cho trẻ, làm ấm nhiệt độ phòng bằng lò sưởi, điều hòa.1.2– Trạng thái da và niêm mạc: có thể gặp các biểu hiện:+ Thiếu oxy nặng: môI tím táI, da niêm mạc nhợt nhạt, co giật…gặp khi sốc bỏng,sốc nhiễm khuẩn huyết…khi đó cần cho trẻ thở oxy ngay kết hợp điều trị nguyênnhân.+ Xuất huyết dưới da: dễ chảy máu ở vị trí tiêm truyềnNốt Ecthyma: nốt xuất huyết mụn mủ, hay gặp trong nhiễm khuẩn huyết do t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0