Lao trên người ghép thận
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 558.59 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay lao vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của lao, với tỷ lệ lưu hành 0.14%.Lao cũng đặc biệt nghiêm trọng hơn trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (HIV, ghép tạng...). Vì vậy mục tiêu của bài báo cáo này nhằm đánh giá tần suất bệnh, đặc điểm lâm sàng, đáp ứng với điều trị lao trên những bệnh đang theo dõi tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lao trên người ghép thận Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 LAO TRÊN NGƯỜI GHÉP THẬN Dư Thị Ngọc Thu*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Trọng Hiền*, Trần Ngọc Sinh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay lao vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của lao, với tỷ lệ lưu hành 0.14%.Lao cũng đặc biệt nghiêm trọng hơn trên những bệnh nhân (BN) suy giảm miễn dịch (SGMD) (HIV, ghép tạng…). Mục tiêu của bài báo cáo này nhằm đánh giá tần suất bệnh, đặc điểm lâm sàng, đáp ứng với điều trị lao trên những bệnh đang theo dõi tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR). Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu đối với tất cả các BN đang theo dõi tại phòng khám ghép thận BVCR chia thành hai nhóm, và tất cả đều không có tiền căn lao. Nhóm 1: được ghép tại BVCR; Nhóm 2: ghép từ các trung tâm khác. Cả 2 nhóm đều được áp dụng cùng một phác đồ theo dõi sau ghép ngay lần đầu tiên đến khám bệnh. Các xét nghiệm tầm soát lao: BK/đàm 3-5 lần, CRP/ máu, PCR lao/ đàm, VS, X quang tim phổi thẳng. Phác đồ điều trị lao: R12H12E12Z12, (Q3) và từ 1/2010 áp dụng phác đồ H12E12Z12, (Q12) hoặc H18E18Z3Q9. Kết quả: Có 481 BN theo dõi tại BVCR từ 12/1992 đến 02/ 2011. Nhóm 1: 209/481 (43,45%) TH. Nhóm 2: 272/481 (56,55%) TH. Có 31/481 (6,44%) TH bị mắc bệnh lao (phổi, hạch, màng bụng...). Tuổi trung bình 42,4±13,4. Thời gian khởi phát lao trung bình cho cả hai nhóm 44.1±33 tháng. Thuốc ức chế miễn dịch (UCMD): Steroid/CsA/FK506/MMF. Dẫn nhập với Basiliximab. Thường gặp là lao phổi 3,74%, lao phổi có các bệnh khác kèm theo và lao phổi thứ phát sau điều trị (1,66%). Phác đồ điều trị lao: R12H12E12Z12, (Q3) và H12E12Z12, (Q12). Khỏi bệnh 70,97%. Bàn luận và kết luận: Do điều kiện kinh tế khó khăn, người bệnh có mức sống thấp, nên tỉ lệ bệnh lao khá cao 6.44% so với tỷ lệ lưu hành 0.14% trong cả nước. Điều này đã cảnh báo chúng tôi phải chú ý đến việc tầm soát bệnh định kỳ hàng năm. Từ khóa: Bệnh lao, ghép thận, biến chứng nhiễm khuẩn sau ghép. ABSTRACT TUBERCULOSIS IN RENAL TRANSPLANTS AT CHO RAY HOSPITAL Du Thi Ngoc Thu, Hoang Khac Chuan, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 500 - 505 Background: Tuberculosis (TB) is still a major cause of morbidity and mortality worldwide, especially in developing countries. TB is also a serious opportunistic infection in transplant recipients. The TB incidence is 20 to 74 times greater than among the general population. This report assecces the annual incidence of TB in a cohort of kidney transplant recipients in an endemic region, evaluates the management of anti-tuberculosis treatment and concomitant immunosuppression. Materials and method: Case study. Patients (pts) were who underwent a kidney transplatation and were on postoperative following up in Cho Ray Hospital (CRH). There are two groups, the first group were transplanted at the CRH, the second group were performed at other centers. The diagnosis of TB was defined as the presence of acid-fast bacilli (ABF) on the smear or by the elevation of ESR, CRP…, and was confirmed by * Khoa Tiết Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Dư Thị Ngọc Thu 500 ĐT: 0913677016 Email: duthingocthubvcr@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học positive cultures or PCR with identification of Mycobacterium tuberculosis, or biopsy. The standard of treatment for TB at our institution includes the administration of R12H12E12Z12, (Q3) and H12E12Z12, (Q12) or H18E18Z3Q9(6,7). Results: 481 pts from 12/1992 to 02/ 2011. The first group: 209/481 (43.45%) pts were transplanted at the CRH. The second group: 272/481 (56.55%) pts were performed at other centers. TB was diagnosed in 31/481 (6.24%). The average age is 40±12.8y/o. Median time of TB onset was 44.1±33 months.. All had triple immunosuppression with steroid\CNI\AZA\MPA. The Basiliximab had been using for induction therapy. 70,97%, pts recover from TB disease. Discussion and conclusion: There are many difficulties from economy, poor hygiene and high rate of TB in general as well as in transplant communities (0.076 and 6.23% respectively). These warn us to do TB screening test annually. Key words : tuberculosis, kidney transplantation, infection after kidney transplantation. đều không có tiền căn lao. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay lao vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của lao, với tỷ lệ lưu hành 0,14%(10,11). Lao cũng đặc biệt nghiêm trọng hơn trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (SGMD) (HIV, ghép tạng…). Mục tiêu của bài báo cáo này nhằm đánh giá tần suất bệnh, đặc điểm lâm sàng, đáp ứng với điều trị lao trên những bệnh đang theo dõi tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR). TƯ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu đối với tất cả các bệnh nhân đang theo dõi tại ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lao trên người ghép thận Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 LAO TRÊN NGƯỜI GHÉP THẬN Dư Thị Ngọc Thu*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Trọng Hiền*, Trần Ngọc Sinh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay lao vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của lao, với tỷ lệ lưu hành 0.14%.Lao cũng đặc biệt nghiêm trọng hơn trên những bệnh nhân (BN) suy giảm miễn dịch (SGMD) (HIV, ghép tạng…). Mục tiêu của bài báo cáo này nhằm đánh giá tần suất bệnh, đặc điểm lâm sàng, đáp ứng với điều trị lao trên những bệnh đang theo dõi tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR). Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu đối với tất cả các BN đang theo dõi tại phòng khám ghép thận BVCR chia thành hai nhóm, và tất cả đều không có tiền căn lao. Nhóm 1: được ghép tại BVCR; Nhóm 2: ghép từ các trung tâm khác. Cả 2 nhóm đều được áp dụng cùng một phác đồ theo dõi sau ghép ngay lần đầu tiên đến khám bệnh. Các xét nghiệm tầm soát lao: BK/đàm 3-5 lần, CRP/ máu, PCR lao/ đàm, VS, X quang tim phổi thẳng. Phác đồ điều trị lao: R12H12E12Z12, (Q3) và từ 1/2010 áp dụng phác đồ H12E12Z12, (Q12) hoặc H18E18Z3Q9. Kết quả: Có 481 BN theo dõi tại BVCR từ 12/1992 đến 02/ 2011. Nhóm 1: 209/481 (43,45%) TH. Nhóm 2: 272/481 (56,55%) TH. Có 31/481 (6,44%) TH bị mắc bệnh lao (phổi, hạch, màng bụng...). Tuổi trung bình 42,4±13,4. Thời gian khởi phát lao trung bình cho cả hai nhóm 44.1±33 tháng. Thuốc ức chế miễn dịch (UCMD): Steroid/CsA/FK506/MMF. Dẫn nhập với Basiliximab. Thường gặp là lao phổi 3,74%, lao phổi có các bệnh khác kèm theo và lao phổi thứ phát sau điều trị (1,66%). Phác đồ điều trị lao: R12H12E12Z12, (Q3) và H12E12Z12, (Q12). Khỏi bệnh 70,97%. Bàn luận và kết luận: Do điều kiện kinh tế khó khăn, người bệnh có mức sống thấp, nên tỉ lệ bệnh lao khá cao 6.44% so với tỷ lệ lưu hành 0.14% trong cả nước. Điều này đã cảnh báo chúng tôi phải chú ý đến việc tầm soát bệnh định kỳ hàng năm. Từ khóa: Bệnh lao, ghép thận, biến chứng nhiễm khuẩn sau ghép. ABSTRACT TUBERCULOSIS IN RENAL TRANSPLANTS AT CHO RAY HOSPITAL Du Thi Ngoc Thu, Hoang Khac Chuan, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 500 - 505 Background: Tuberculosis (TB) is still a major cause of morbidity and mortality worldwide, especially in developing countries. TB is also a serious opportunistic infection in transplant recipients. The TB incidence is 20 to 74 times greater than among the general population. This report assecces the annual incidence of TB in a cohort of kidney transplant recipients in an endemic region, evaluates the management of anti-tuberculosis treatment and concomitant immunosuppression. Materials and method: Case study. Patients (pts) were who underwent a kidney transplatation and were on postoperative following up in Cho Ray Hospital (CRH). There are two groups, the first group were transplanted at the CRH, the second group were performed at other centers. The diagnosis of TB was defined as the presence of acid-fast bacilli (ABF) on the smear or by the elevation of ESR, CRP…, and was confirmed by * Khoa Tiết Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Dư Thị Ngọc Thu 500 ĐT: 0913677016 Email: duthingocthubvcr@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học positive cultures or PCR with identification of Mycobacterium tuberculosis, or biopsy. The standard of treatment for TB at our institution includes the administration of R12H12E12Z12, (Q3) and H12E12Z12, (Q12) or H18E18Z3Q9(6,7). Results: 481 pts from 12/1992 to 02/ 2011. The first group: 209/481 (43.45%) pts were transplanted at the CRH. The second group: 272/481 (56.55%) pts were performed at other centers. TB was diagnosed in 31/481 (6.24%). The average age is 40±12.8y/o. Median time of TB onset was 44.1±33 months.. All had triple immunosuppression with steroid\CNI\AZA\MPA. The Basiliximab had been using for induction therapy. 70,97%, pts recover from TB disease. Discussion and conclusion: There are many difficulties from economy, poor hygiene and high rate of TB in general as well as in transplant communities (0.076 and 6.23% respectively). These warn us to do TB screening test annually. Key words : tuberculosis, kidney transplantation, infection after kidney transplantation. đều không có tiền căn lao. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay lao vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của lao, với tỷ lệ lưu hành 0,14%(10,11). Lao cũng đặc biệt nghiêm trọng hơn trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (SGMD) (HIV, ghép tạng…). Mục tiêu của bài báo cáo này nhằm đánh giá tần suất bệnh, đặc điểm lâm sàng, đáp ứng với điều trị lao trên những bệnh đang theo dõi tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR). TƯ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu đối với tất cả các bệnh nhân đang theo dõi tại ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Lao trên người ghép thận Cấy ghép thận Biến chứng nhiễm khuẩn sau ghép Suy giảm miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0