LẬP TRÌNH TRỰC QUAN - PHẦN I MICROSOFT ACCESS - BÀI 1
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 216.73 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TINTài liệu tham khảoBiên soạn : Võ Trung HùngĐà Nẵng - 2000iiiii MỞ ĐẦULịch sử phát triển của Tin học luôn gắn liền với việc tìm kiếm các phương pháp lập trình để giúp cho người sử dụng triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Như chúng ta đã biết, mỗi loại máy tính chỉ có thể hiểu và thực hiện được các lệnh cũng như chương trình theo một loại ngôn ngữ dành riêng được gọi là ngôn ngữ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LẬP TRÌNH TRỰC QUAN - PHẦN I MICROSOFT ACCESS - BÀI 1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Tài liệu tham khảoLẬP TRÌNH TRỰC QUAN Biên soạn : Võ Trung Hùng Đà Nẵng - 2000ii PHẦN IMICROSOFT ACCESS iiiivLập trình trực quan BÀI 1. MỞ ĐẦU Lịch sử phát triển của Tin học luôn gắn liền với việc tìm kiếm các phương pháp lập trình đểgiúp cho người sử dụng triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Như chúng ta đã biết, mỗi loại máy tính chỉ có thể hiểu và thực hiện được các lệnh cũngnhư chương trình theo một loại ngôn ngữ dành riêng được gọi là ngôn ngữ máy. Tuy nhiên,nếu triển khai các ứng dụng trong thực tế mà phải viết chương trình trực tiếp bằng ngôn ngữmáy thì sẽ rất phức tạp, đòi hỏi thời gian và công sức rất lớn, nhiều khi không thể thực hiệnđược. Vì vậy, người ta tìm cách xây dựng một ngôn ngữ lập trình riêng gần với các ngôn ngữtự nhiên, thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng. Khi thực hiện các chương trình bằngngôn ngữ này phải qua một bước dịch chương trình đó sang ngôn ngữ máy để nó có thể thựchiện. Từ trước đến nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình được ra đời và phục vụ đắc lực choviệc khai các ứng dụng trên máy tính. Trong giai đoạn đầu, các ngôn ngữ lập trình tuy dễ sử dụng hơn ngôn ngữ máy nhưng rấtkhó với các lập trình viên vì đặc điểm chưa đủ mạnh để dễ dàng triển khai các thuật toán.Chương trình chưa có tính cấu trúc chặt chẽ về mặt dữ liệu cũng như tổ chức chương trình. Vìvậy, việc triển khai các ứng dụng trong thực tế bằng các ngôn ngữ lập trình này là rất khókhăn. Giai đoạn 2 là thời kỳ của các ngôn ngữ lập trình có cấu trúc. Các ngôn ngữ lập trình này cóđặc điểm là có tính cấu trúc chặt chẽ về mặt dữ liệu và tổ chức chương trình. Một loạt cácngôn ngữ lập trình có cấu trúc ra đời và dược sử dụng rộng rãi như : PASCAL, C, PROLOG... Giai đoạn 3 là thời kỳ của lập trình hướng đối tượng và phương pháp lập trình có bước biếnđổi mạnh. Trong các ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thì một ứng dụng bao gồm hai thành phầnriêng là dữ liệu và chương trình. Tuy chúng có quan hệ chặt chẽ nhưng là hai đối tượng riêngbiệt. Trong phương pháp lập trình hướng đối tượng thì mỗi một đối tượng lập trình sẽ bao hàmcả dữ liệu và phương thức hành động trên dữ liệu đó. Vì vậy, việc lập trình sẽ đơn giản vàmang tính kế thừa cao, tiết kiệm được thời gian lập trình. Tuy nhiên, với các phương pháp lập trình trên đều đòi hỏi lập trình viên phải nhớ rất nhiềucâu lệnh với mỗi lệnh có một cú pháp và tác dụng riêng, khi viết chương trình phải tự lắp nốicác lệnh để có một chương trình giải quyết từng bài toán riêng biệt. 1 Lập trình trực quan Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ hiện nay của Tin học, số người sử dụng máy tính tănglên rất nhanh và máy tính được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống nên đòi hỏicác ngôn ngữ lập trình cũng phải đơn giản, dễ sử dụng và mang tính đại chúng cao. Chính vìvậy phương pháp lập trình trực quan ra đời. Đặc điểm của các ngôn ngữ lập trình trực quan làdễ sử dụng, triển khai các ứng dụng một cách nhanh chóng. Hiện nay các ngôn ngữ lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo hướng trực quan thườngdùng như : Visual Basic, Visual Foxpro, Visual C, Delphi... Trong chương trình này giới thiệu một số chương trình lập trình thường dùng như Access,Basic và VB .Net để làm quen với phương pháp lập trình trực quan trong việc triển khai mộtsố các ứng dụng. Đặc điểm nổi bật của phương pháp lập trình trực quan là :- Cho phép xây dựng chương trình theo một hướng khác gọi là event - driven programming (lập trình theo tính huống), nghĩa là một chương trình ứng dụng được viết theo kiểu này đáp ứng dựa theo tình huống xảy ra lúc thực hiện chương trình. Tình huống này bao gồm người sử dụng ấn một phím tương ứng, chọn lựa một nút lệnh hoặc gọi một lệnh từ một ứng dụng khác chạy song song cùng lúc.- Người lập trình trực tiếp tạo ra các khung giao diện (interface), ứng dụng thông qua các thao tác trên màn hình dựa vào các đối tượng (ojbect) như hộp hội thoại hoặc nút điều khiển (control button), những đối tượng này mang các thuộc tính (properties) riêng biệt như : màu sắc, Font chữ.. mà ta chỉ cần chọn lựa trên một danh sách cho sẵn.- Khi dùng các ngôn ngữ lập trình trực quan ta rất ít khi phải tự viết các lệnh, tổ chức chương trình... một cách rắc rối mà chỉ cần khai báo việc gì cần làm khi một tình huống xuất hiện.- Máy tính sẽ dựa vào phần thiết kế và khai báo của lập trình viên để tự động tạo lập chương trình. Như vậy với lập trình trực quan người lập trình viên giống như một nhà thiết kế, tổ chức đểtạo ra các biểu mẫu, đề nghị các công việc cần thực hiện và máy tính sẽ dựa vào đó để xâydựng chương t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LẬP TRÌNH TRỰC QUAN - PHẦN I MICROSOFT ACCESS - BÀI 1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Tài liệu tham khảoLẬP TRÌNH TRỰC QUAN Biên soạn : Võ Trung Hùng Đà Nẵng - 2000ii PHẦN IMICROSOFT ACCESS iiiivLập trình trực quan BÀI 1. MỞ ĐẦU Lịch sử phát triển của Tin học luôn gắn liền với việc tìm kiếm các phương pháp lập trình đểgiúp cho người sử dụng triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Như chúng ta đã biết, mỗi loại máy tính chỉ có thể hiểu và thực hiện được các lệnh cũngnhư chương trình theo một loại ngôn ngữ dành riêng được gọi là ngôn ngữ máy. Tuy nhiên,nếu triển khai các ứng dụng trong thực tế mà phải viết chương trình trực tiếp bằng ngôn ngữmáy thì sẽ rất phức tạp, đòi hỏi thời gian và công sức rất lớn, nhiều khi không thể thực hiệnđược. Vì vậy, người ta tìm cách xây dựng một ngôn ngữ lập trình riêng gần với các ngôn ngữtự nhiên, thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng. Khi thực hiện các chương trình bằngngôn ngữ này phải qua một bước dịch chương trình đó sang ngôn ngữ máy để nó có thể thựchiện. Từ trước đến nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình được ra đời và phục vụ đắc lực choviệc khai các ứng dụng trên máy tính. Trong giai đoạn đầu, các ngôn ngữ lập trình tuy dễ sử dụng hơn ngôn ngữ máy nhưng rấtkhó với các lập trình viên vì đặc điểm chưa đủ mạnh để dễ dàng triển khai các thuật toán.Chương trình chưa có tính cấu trúc chặt chẽ về mặt dữ liệu cũng như tổ chức chương trình. Vìvậy, việc triển khai các ứng dụng trong thực tế bằng các ngôn ngữ lập trình này là rất khókhăn. Giai đoạn 2 là thời kỳ của các ngôn ngữ lập trình có cấu trúc. Các ngôn ngữ lập trình này cóđặc điểm là có tính cấu trúc chặt chẽ về mặt dữ liệu và tổ chức chương trình. Một loạt cácngôn ngữ lập trình có cấu trúc ra đời và dược sử dụng rộng rãi như : PASCAL, C, PROLOG... Giai đoạn 3 là thời kỳ của lập trình hướng đối tượng và phương pháp lập trình có bước biếnđổi mạnh. Trong các ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thì một ứng dụng bao gồm hai thành phầnriêng là dữ liệu và chương trình. Tuy chúng có quan hệ chặt chẽ nhưng là hai đối tượng riêngbiệt. Trong phương pháp lập trình hướng đối tượng thì mỗi một đối tượng lập trình sẽ bao hàmcả dữ liệu và phương thức hành động trên dữ liệu đó. Vì vậy, việc lập trình sẽ đơn giản vàmang tính kế thừa cao, tiết kiệm được thời gian lập trình. Tuy nhiên, với các phương pháp lập trình trên đều đòi hỏi lập trình viên phải nhớ rất nhiềucâu lệnh với mỗi lệnh có một cú pháp và tác dụng riêng, khi viết chương trình phải tự lắp nốicác lệnh để có một chương trình giải quyết từng bài toán riêng biệt. 1 Lập trình trực quan Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ hiện nay của Tin học, số người sử dụng máy tính tănglên rất nhanh và máy tính được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống nên đòi hỏicác ngôn ngữ lập trình cũng phải đơn giản, dễ sử dụng và mang tính đại chúng cao. Chính vìvậy phương pháp lập trình trực quan ra đời. Đặc điểm của các ngôn ngữ lập trình trực quan làdễ sử dụng, triển khai các ứng dụng một cách nhanh chóng. Hiện nay các ngôn ngữ lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo hướng trực quan thườngdùng như : Visual Basic, Visual Foxpro, Visual C, Delphi... Trong chương trình này giới thiệu một số chương trình lập trình thường dùng như Access,Basic và VB .Net để làm quen với phương pháp lập trình trực quan trong việc triển khai mộtsố các ứng dụng. Đặc điểm nổi bật của phương pháp lập trình trực quan là :- Cho phép xây dựng chương trình theo một hướng khác gọi là event - driven programming (lập trình theo tính huống), nghĩa là một chương trình ứng dụng được viết theo kiểu này đáp ứng dựa theo tình huống xảy ra lúc thực hiện chương trình. Tình huống này bao gồm người sử dụng ấn một phím tương ứng, chọn lựa một nút lệnh hoặc gọi một lệnh từ một ứng dụng khác chạy song song cùng lúc.- Người lập trình trực tiếp tạo ra các khung giao diện (interface), ứng dụng thông qua các thao tác trên màn hình dựa vào các đối tượng (ojbect) như hộp hội thoại hoặc nút điều khiển (control button), những đối tượng này mang các thuộc tính (properties) riêng biệt như : màu sắc, Font chữ.. mà ta chỉ cần chọn lựa trên một danh sách cho sẵn.- Khi dùng các ngôn ngữ lập trình trực quan ta rất ít khi phải tự viết các lệnh, tổ chức chương trình... một cách rắc rối mà chỉ cần khai báo việc gì cần làm khi một tình huống xuất hiện.- Máy tính sẽ dựa vào phần thiết kế và khai báo của lập trình viên để tự động tạo lập chương trình. Như vậy với lập trình trực quan người lập trình viên giống như một nhà thiết kế, tổ chức đểtạo ra các biểu mẫu, đề nghị các công việc cần thực hiện và máy tính sẽ dựa vào đó để xâydựng chương t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cơ sở dữ liệu microsoft access giáo trình công nghệ kỹ thuật lập trình quản trị dữ liệuGợi ý tài liệu liên quan:
-
62 trang 401 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 377 6 0 -
Đáp án đề thi học kỳ 2 môn cơ sở dữ liệu
3 trang 308 1 0 -
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 291 0 0 -
13 trang 290 0 0
-
Phân tích thiết kế hệ thống - Biểu đồ trạng thái
20 trang 284 0 0 -
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐẶT VÉ TÀU ONLINE
43 trang 281 2 0 -
Kỹ thuật lập trình trên Visual Basic 2005
148 trang 261 0 0 -
Tài liệu học tập Tin học văn phòng: Phần 2 - Vũ Thu Uyên
85 trang 255 1 0 -
Đề cương chi tiết học phần Quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Systems - DBMS)
14 trang 244 0 0