Danh mục

LẬP TRÌNH TRỰC QUAN - PHẦN II VISUAL BASIC - BÀI 18

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 372.29 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DÙNG MENUMenu trong Windows là nơi tất cả các commands của một chương trình được sắp xếp thứ tự theo từng loại để giúp ta dùng dễ dàng. Có hai loại menu ta thường gặp : drop-down (thả xuống) menu và pop-up (hiện lên) menu. Ta dùng drop-down menu làm Menu chánh cho chương trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LẬP TRÌNH TRỰC QUAN - PHẦN II VISUAL BASIC - BÀI 18Lập trình trực quan BÀI 18. DÙNG MENU Menu trong Windows là nơi tất cả các commands của một chương trình được sắp xếp thứtự theo từng loại để giúp ta dùng dễ dàng. Có hai loại menu ta thường gặp : drop-down (thả xuống) menu và pop-up (hiện lên)menu. Ta dùng drop-down menu làm Menu chánh cho chương trình. Thông thường nó nằm ởphía trên chóp màn hình. Nằm dọc theo chiều ngang là Menu Bar, nếu ta click lên mộtcommand trong Menu Bar thì chương trình sẽ thả xuống một menu với những MenuItemsnằm dọc theo chiều thẳng đứng. Nếu ta click lên MenuItem nào có dấu hình tam giác nhỏ bênphải thì chương trình sẽ popup một Menu như trong hình dưới đây (khi ta click Format |Make Same Size):18.1. Main Menu Ta dùng Menu Editor để tạo hoặc sữa một Menu cho chương trình. Menu thuộc về mộtForm. Do đó, trước hết ta select một Form để làm việc với Designer của nó (chớ không phảicode của Form). Kế đó ta dùng Menu Command Tools | Menu Editor hay click lên icon củaMenu Editor trên Toolbar để làm cho Menu Editor hiện ra. 147Lập trình trực quan Đầu tiên có một vệt màu xanh nằm trong khung trắng của Menu Editor, nơi sẽ hiển thịCaption của Menu Command đầu tiên của Form. Khi ta đánh chữ &File vào TextboxCaption, nó cũng hiện ra trên vệt xanh nói trên. Kế đó, chúng ta có thể đánh tên của MenuCommand vào Textbox Name. Dù ta cho Menu Command một tên nhưng ta ít khi dùng nó,trừ trường hợp muốn nó visible/invisible (hiện ra/biến mất). Bình thường ta dùng tên củaMenuItems nhiều hơn. Để có một Menu như trong hình dưới đây ta còn phải edit thêm vào các MenuItems Open,Save, Close và Exit. 148Lập trình trực quan Hình dưới đây cho thấy tất cả các MenuItems của Menu Command File đều nằm thụt quabên phải với bốn dấu chấm (....) ở phía trước. Khi ta click dấu tên chỉ qua phải thì MenuItemta đang Edit sẽ có thêm bốn dấu chấm, tức là thụt một bậc trong Menu (Nested). Tương tự như vậy, khi ta click dấu tên chỉ qua trái thì MenuItem ta đang Edit sẽ mất bốndấu chấm, tức là trồi một bậc trong Menu. 149Lập trình trực quan Nếu muốn cho người sử dụng dùng Alt key để xử dụng Menu, chúng ta đánh thêm dấu &trước character chúng ta muốn trong menu Caption. Ví dụ Alt-F sẽ thả xuống Menu của MenuCommand File. Nếu chúng ta đặt cho MenuItem &Open tên mnuOpen, thì khi chúng ta Click lên Captionnó trên Form trong lúc thiết kế, VB6 IDE sẽ hiển thị cái vỏ của Sub mnuOpen_Click(), giốngnhư Sub cmdButton_Click() của một CommandButton: Private Sub mnuOpen_Click() MsgBox You clicked mnuOpen End Sub Trong ví dụ trên ta đánh thêm một Statement để hiển thị một message đơn giản Youclicked mnuOpen. Chúng ta có thể đặt cho một MenuItem tên gì cũng được, nhưng người tathường dùng prefix mnu để dễ phân biệt một menuItem Event với một CommandButtonEvent. Do đó, ta có những tên mnuFile, mnuOpen, mnuSave, mnuClose, mnuExit. Cái gạch ngang giữa MenuItems Close và Exit được gọi là Menu Separator. Chúng ta cóthể nhét một Menu Separator bằng cách cho Caption nó bằng dấu trừ ( - ). Ngoài Alt key ta còn có thể cho người sử dụng dùng Shortcut của menuItem. Để choMenuItem một Shortcut, chúng ta chọn cho nó một Shortcut từ ComboBox Shortcut trongMenu Editor. Trong hình dưới đây ta chọn Ctrl+O cho mnuOpen. 150Lập trình trực quan By default, menuItem được Enabled và Visible. Lúc thiết kế chúng ta có thể cho MenuItemgiá trị khởi đầu của Enabled và Visible bằng cách dùng Checkboxes Enabled và Visible. Trong khi chạy chương trình (at runtime), chúng ta cũng có thể thay đổi các values Enabledvà Visible như sau: mnuSave.Enabled = False mnuOpen.Visible = False Khi một MenuItem có Enabled=False thì nó bị mờ và người sử dụng không dùng được. Chúng ta dùng các dấu mũi tên chỉ lên và xuống để di chuyển MenuItem đã được selectedlên và xuống trong danh sách các MenuItems. Chúng ta dùng button Delete để hủy bỏMenuItem đã được selected, Insert để nhét một MenuItem mới ngay trên MenuItem đã đượcselected và Next để chọn MenuItem ngay dưới MenuItem đã được selected.18.2. Pop-up Menu Đối với người sử dụng, đang khi làm việc với một Object trong Windows tiện nhất là ta cóthể làm hiển thị Context Menu (Menu áp dụng cho đúng tình huống) bằng một Mouse click.Thông thường đó là Right Click và cái Context Menu còn được gọi là Pop-up Menu. Chính cái 151Lập trình trực quanPop-Up menu thật ra là Drop-down menu của một Menu Bar Command. Bình thường MenuBar Command ấy có thể visible hay invisible (tàn hình). Trong hình dưới đây, khi người sử dụng Right click trên Form, mnuEdit sẽ hiện lên. Nếubình thường chúng ta không muốn cho người sử dụng dùng nó trong Main Menu thì chúng tacho nó invisible: Code làm cho Popup menu hiện lên được viết trong Event Mousedown của một Object màtình cờ ở đây là của chính cái Form: Private Sub Form_MouseDown(Button As Integer, Shift As Integer, XAs Single, Y As Single) Popup the Edit Menu if User clicked the Right Button of theMouse If Button = vbRightButton Then PopupMenu mnuEdit End If End Sub Ngay cả khi chúng ta muốn cho mnuEdit bình thường là invisible, chúng ta cũng nên đểcho nó visible trong lúc đầu để tiện bỏ code vào dùng để xử lý Click Events của nhữngMenuItems thuộc về mnuEdit như mnuCopy, mnuCut và mnuPaste. ...

Tài liệu được xem nhiều: