Lavar migrans nội tạng do giun đũa
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.90 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh cảnh do ấu trùng giun đũa chó, mèo xâm nhập và di chuyển trong các cơ quan nội tạng.1. Tác nhân gây bệnh Thường là giun đũa ký sinh trong ruột non của chó ( Toxocara canis ), mèo (Toxocara cati ); đôi khi còn có giun đũa của lợn ( Ascaris suum suum ), ngựa (Ascaris equorum ), loài nhai lại ( Neoascarisvitulorum )Toxocara canis gặp ở 80% chó vùng nhiệt đới và 17 - 20% chó vùng ôn đới. Giun trưởng thành sống trong ruột non chó con dưới 3 - 6 tháng tuổi; khi chó...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lavar migrans nội tạng do giun đũa Lavar migrans nội tạng do giun đũa (Toxocarose, visceral lavar migrans)Bệnh cảnh do ấu trùng giun đũa chó, mèo xâm nhập và di chuyển trong các cơquan nội tạng.1. Tác nhân gây bệnhThường là giun đũa ký sinh trong ruột non của chó ( Toxocara canis ), m èo(Toxocara cati ); đôi khi còn có giun đũa của lợn ( Ascaris suum suum ), ngựa(Ascaris equorum ), loài nhai lại ( Neoascarisvitulorum )Toxocara canis gặp ở 80% chó vùng nhiệt đới và 17 - 20% chó vùng ôn đới. Giuntrưởng thành sống trong ruột non chó con dưới 3 - 6 tháng tuổi; khi chó lớn hơn,do cơ chế miễn dịch, giun trong ruột sẽ bị đẩy ra ngo ài. Mỗi ngày giun đẻ khoảng200.000 trứng, trứng giun có thể sống nhiều tháng ở ngoại cảnh. Người nhiễmtrứng thường là trẻ em chơi đất, chơi với chó, hoặc người lớn làm những việc gầngũi với chó. Tại ruột non, ấu trùng giai đoạn II chui ra khỏi trứng vào vách ruột,theo máu lên gan, phổi, não, tim v.v, sống được nhiều tháng, thậm chí nhiều năm.Nếu chó con nuốt chứng giun, một số ấu trùng lên phổi và phát triển thành giuntrưởng thành ở ruột non, một số khác tiếp tục đi lang thang trong các cơ quan nộitạng. Khi chó lớn lên và có thai, ấu trùng chui qua là nhau, nhiễm vào bào thai,hoặc vào tuyến vú gây nhiễm cho chó con khi chúng bú mẹ.2. Dịch tễBệnh phổ biến khắp nơi thường là trẻ 1 - 4 tuổi, trong nhà thường có nuôi chó,mèo.3. Lâm sàngỞ trẻ em, bệnh khởi phát từ từ. Bệnh nhân sốt nhẹ, thoáng qua, ăn ít, gầy yếu, tiêuchảy, buồn nôn ói mửa, đau cơ và khớp, ho khạc ra đờm có bạch cầu toan tính,khó thở dạng suyễn , thâm nhiễm phổi,da nổi rát đỏ hoặc mề đay, hồng ban đadạng, phù Quinck; gan to, cứng, bề mặt nhẵn, không đau, đôi khi lách h ơi to. Bệnhcó thể tự khỏi sau nhiều tuần lễ ( khi ấu trùng chết ).Ở người lớn đôi khi nhiễm không triệu chứng, đôi khi sốt nhẹ, mệt, nổi mầm đỏngứa, khó thở dạng suyễn, có thể giảm thị lực một b ên do viêm hạt ở võng mạchoặc viêm nội nhãn mạn tính.4. Chẩn đoán4.1. Triệu chứng định hướng:- Bạch cầu trong máu tăng đến 10. 000 - 100.000/ mm3, , trong đó b ạch cầu toantính chiếm 50 - 80%. Nhưng coi chừng bạch cầu có thể không tăng trong thể bệnhở mắt.- Globulines tăng hơn bình thường 10 - 15 lần, nhất là IgE và IgG4.2. Chẩn đoán xác định:- Sinh thiết gan có thể cho thấy ấu trùng nằm giữa một vùng hoại tử, chung quanhlà những tế bào giả thượng bì, tế bào khổng lồ, bạch cầu toan tính và tương bàochỉ có giá trị trong 20% các trường hợp.- Các k ỹ thuật cố định bổ thể, ngưng kết hồng cầu, miễn dịch khuếch tán, miễndịch điện di, miễn dịch huỳnh quang có giá trị chẩn đoán ít nhiều tuỳ theo chấtlượng của kháng nguyên. Thường có rất nhiều phản ứng chéo.- Hiện nay kháng nguyên ngoại tiết - phân tiết ( Toxocara excretory - secretoryantigen ) và miễn dịch men ELISA cho kết quả đặc hiệu hơn.- Đáp ứng tốt với điều trị đặc hiệu cũng là một phương tiện chẩn đoán khi khôngcó miễn dịch học.5. Điều trị- Thiabendazole (Mintezol) 50mg/ kg/ ngày trong 7 - 10 ngày hoặcdiethylcarbamazinne ( Notezin ) 6 mg / kg / ngày trong 3 tu ần làm giảm triệuchứng lâm sàng trong 50% các trường hợp.- Albendazole ( Zenten ) 2 viên 200 mg/ ngày trong 3 ngày.- Corticoides hay thuốc kháng histamin có thể được dùng vào buổi chiều cho cáctrường hợp khó thở nhiều, viêm nặng.6. Dự phòng- Không cho trẻ chơi với chó, nhất là chó con; theo dõi sự sạch sẽ của bàn tay,chống mọi hành động nuốt đất của trẻ.- Cấm thả chó ra công viên, bãi cát, vườn. Định kỳ xổ giun cho chó con và chó cóthai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lavar migrans nội tạng do giun đũa Lavar migrans nội tạng do giun đũa (Toxocarose, visceral lavar migrans)Bệnh cảnh do ấu trùng giun đũa chó, mèo xâm nhập và di chuyển trong các cơquan nội tạng.1. Tác nhân gây bệnhThường là giun đũa ký sinh trong ruột non của chó ( Toxocara canis ), m èo(Toxocara cati ); đôi khi còn có giun đũa của lợn ( Ascaris suum suum ), ngựa(Ascaris equorum ), loài nhai lại ( Neoascarisvitulorum )Toxocara canis gặp ở 80% chó vùng nhiệt đới và 17 - 20% chó vùng ôn đới. Giuntrưởng thành sống trong ruột non chó con dưới 3 - 6 tháng tuổi; khi chó lớn hơn,do cơ chế miễn dịch, giun trong ruột sẽ bị đẩy ra ngo ài. Mỗi ngày giun đẻ khoảng200.000 trứng, trứng giun có thể sống nhiều tháng ở ngoại cảnh. Người nhiễmtrứng thường là trẻ em chơi đất, chơi với chó, hoặc người lớn làm những việc gầngũi với chó. Tại ruột non, ấu trùng giai đoạn II chui ra khỏi trứng vào vách ruột,theo máu lên gan, phổi, não, tim v.v, sống được nhiều tháng, thậm chí nhiều năm.Nếu chó con nuốt chứng giun, một số ấu trùng lên phổi và phát triển thành giuntrưởng thành ở ruột non, một số khác tiếp tục đi lang thang trong các cơ quan nộitạng. Khi chó lớn lên và có thai, ấu trùng chui qua là nhau, nhiễm vào bào thai,hoặc vào tuyến vú gây nhiễm cho chó con khi chúng bú mẹ.2. Dịch tễBệnh phổ biến khắp nơi thường là trẻ 1 - 4 tuổi, trong nhà thường có nuôi chó,mèo.3. Lâm sàngỞ trẻ em, bệnh khởi phát từ từ. Bệnh nhân sốt nhẹ, thoáng qua, ăn ít, gầy yếu, tiêuchảy, buồn nôn ói mửa, đau cơ và khớp, ho khạc ra đờm có bạch cầu toan tính,khó thở dạng suyễn , thâm nhiễm phổi,da nổi rát đỏ hoặc mề đay, hồng ban đadạng, phù Quinck; gan to, cứng, bề mặt nhẵn, không đau, đôi khi lách h ơi to. Bệnhcó thể tự khỏi sau nhiều tuần lễ ( khi ấu trùng chết ).Ở người lớn đôi khi nhiễm không triệu chứng, đôi khi sốt nhẹ, mệt, nổi mầm đỏngứa, khó thở dạng suyễn, có thể giảm thị lực một b ên do viêm hạt ở võng mạchoặc viêm nội nhãn mạn tính.4. Chẩn đoán4.1. Triệu chứng định hướng:- Bạch cầu trong máu tăng đến 10. 000 - 100.000/ mm3, , trong đó b ạch cầu toantính chiếm 50 - 80%. Nhưng coi chừng bạch cầu có thể không tăng trong thể bệnhở mắt.- Globulines tăng hơn bình thường 10 - 15 lần, nhất là IgE và IgG4.2. Chẩn đoán xác định:- Sinh thiết gan có thể cho thấy ấu trùng nằm giữa một vùng hoại tử, chung quanhlà những tế bào giả thượng bì, tế bào khổng lồ, bạch cầu toan tính và tương bàochỉ có giá trị trong 20% các trường hợp.- Các k ỹ thuật cố định bổ thể, ngưng kết hồng cầu, miễn dịch khuếch tán, miễndịch điện di, miễn dịch huỳnh quang có giá trị chẩn đoán ít nhiều tuỳ theo chấtlượng của kháng nguyên. Thường có rất nhiều phản ứng chéo.- Hiện nay kháng nguyên ngoại tiết - phân tiết ( Toxocara excretory - secretoryantigen ) và miễn dịch men ELISA cho kết quả đặc hiệu hơn.- Đáp ứng tốt với điều trị đặc hiệu cũng là một phương tiện chẩn đoán khi khôngcó miễn dịch học.5. Điều trị- Thiabendazole (Mintezol) 50mg/ kg/ ngày trong 7 - 10 ngày hoặcdiethylcarbamazinne ( Notezin ) 6 mg / kg / ngày trong 3 tu ần làm giảm triệuchứng lâm sàng trong 50% các trường hợp.- Albendazole ( Zenten ) 2 viên 200 mg/ ngày trong 3 ngày.- Corticoides hay thuốc kháng histamin có thể được dùng vào buổi chiều cho cáctrường hợp khó thở nhiều, viêm nặng.6. Dự phòng- Không cho trẻ chơi với chó, nhất là chó con; theo dõi sự sạch sẽ của bàn tay,chống mọi hành động nuốt đất của trẻ.- Cấm thả chó ra công viên, bãi cát, vườn. Định kỳ xổ giun cho chó con và chó cóthai.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 159 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 151 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 148 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 93 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 65 0 0