Danh mục

Lí thuyết về FDI

Số trang: 6      Loại file: docx      Dung lượng: 27.04 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh và trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,…nhằm mục đích thu lợi nhuận....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lí thuyết về FDI 1. Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là sự di chuy ển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh và trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu th ế v ề v ốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,…nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu t ư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty m ẹ’ và các tài s ản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Về bản chất FDI là một hình thức đầu tư nước ngoài được xét trên các khía cạnh: - Xét trên khía cạnh về quyền sở hữu: FDI được th ực hiện với quy ền s ở hữu về tài sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài. - Xét trên khía cạnh cán cân thanh toán: FDI th ường đ ược đ ịnh nghĩa là ph ần tăng thêm trên giá trị sổ sách của lượng đầu tư ròng ở một quốc gia được th ức hiện bởi nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời nhà đầu tư này cũng chính là ch ủ s ở h ữu chính và nắm quyền kiểm soát quá trình đầu tư đó. 2. Đặc điểm: Xét về bản chất, FDI có những đặc điểm: * FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài. Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh tế thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực ti ếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chi ều sâu và t ạo thành c ơ s ở c ủa sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quốc tế * FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tư cao giữa các n ước công nghi ệp phát triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau: - Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công ngh ệ và môi trường pháp lý. - Thứ hai, xu hướng khu vực hoá đã thúc đẩy các n ước này xâm nh ập th ị trường của nhau. Từ hai lý do đó ta có thể giải thích được xu hướng tăng lên của FDI ở các công nghiệp mới (NICs), các nước ASEAN và Trung Quốc. Ngoài ra xu hướng tự do hoá và mở cửa của nền kinh t ế các nước đang phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đ ổi đáng k ể dòng chảy FDI. * Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn. Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở nên đa dạng hơn so với trước đây. Điều này liên quan đến s ự hình thành h ệ th ống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh t ế thương mại toàn cầu. Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nước công nghiệp phát triển có những thay đổi sau: - Vai trò và tỉ trọng của đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa h ọc cao tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then ch ốt nh ư điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hoá chất và chế tạo máy. Trong khi đó nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu tư. - Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống trong khi FDI vào các ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực v ụ trong GDP của các nứơc CECD tăng lên và hàm lượng dịch vụ trong cộng nghiệp ch ế tạo. Một số lĩnh vực được ưu tiên là các dịch vụ thương mại, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí. * Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI và ODA, thương mại và chuyển giao công nghệ. - FDI và thương mại có liên quan rất chặt ch ẽ với nhau. Thông th ường, một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng ti ềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn ngành và địa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trường quốc tế - FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuy ển giao công ngh ệ. Xu hướng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó ch ặt ch ẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuy ển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. Nhiều nước đã đạt được thành công trong việc hấp thụ các yếu t ố bên ngoài để phát triển kinh tế trong nước là nhờ chú ý đến đi ều này. Hong Kong, Singapore và Đài Loan rất tích cực khuyến khích các công ty xuyên quốc gia chuy ển giao công nghệ cùng với quá trình đầu tư. - Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặc điểm nổi bật c ủa s ự l ưu chuyển các nguồn vốn, công nghệ trên phạm vi quốc tế trong nh ững năm g ần đây. Hơn nữa xu hướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn. Tại Việt Nam, FDI có đặc điểm sau: - Tỷ lệ góp vốn đầu tư trực tiếp được quy định theo Lu ật Đ ầu T ư c ủa qu ốc gia đó. Ví dụ: Tại Việt Nam, theo Luật Đầu Tư Nước Ngoài quy định chủ đầu t ư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. - Quyền quản lý, điều hành đối tượng được đầu tư tùy thuộc mức đ ộ góp vốn. - Lợi nhuận từ việc đầu tư được phân chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định. 3.Các hình thức của FDI * Hình thức hợp đồnghợp tác kinh doanh Đây là hình thức được Nhà nước ta cho phép,theo đó bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được kí kết giữa hai bên.Trong thời gian thực hiện hợp đồng, các bên phải xác định rõ quyền lơi và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm cảu mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên vẫn giư nguyên tư cách pháp nhân của mình. Hình thưc hợp đồng hợp tác kinh doanh là h ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: