Thông tin tài liệu:
Bối cảnh lịch sử: - Chế độ thị tộc-bộ lạc tan rã.
- Sự phân hoá mạnh mẽ của các công xã, sự giàu - nghèo của các tầng lớp dân cư. - Tầng lớp quý tộc giầu có tách ra thành một lực lượng xã hội.
2
1.1.1.Các tư tưởng tiêu biểu thời sơ kỳ
(VII - VI Tr.CN).
Xô lông (638-559 Tr. CN). - Ông chủ trương bãi bỏ chế độ nô lệ nợ nần.
- Bãi bỏ quy định mức sở hữu đất đai cao nhất (cải cách điền địa ). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lịch sử các tư tưởng chính trị - 2
Lịch sử các tư tưởng chính trị - 2
1.1.Tư tưởng chính trị Hy Lạp và La Mã cổ đại.
*Bối cảnh lịch sử:
- Chế độ thị tộc-bộ lạc tan rã.
- Sự phân hoá mạnh mẽ của các công xã, sự giàu - nghèo của các tầng lớp dân cư.
- Tầng lớp quý tộc giầu có tách ra thành một lực lượng xã hội.
2
1.1.1.Các tư tưởng tiêu biểu thời sơ kỳ
(VII - VI Tr.CN).
Xô lông (638-559 Tr. CN).
- Ông chủ trương bãi bỏ chế độ nô lệ nợ nần.
- Bãi bỏ quy định mức sở hữu đất đai cao nhất (cải cách điền địa ).
- Đặt ra quyền chính trị và nghĩa vụ công dân tương ứng với sở hữu điền địa.
- Các chức vụ hành chính được bầu với điều kiện là mức tài sản.
3
1.1.1.Các tư tưởng thời sơ kỳ...
ý nghĩa: Các cuộc cải cách của Xôlông vẫn là nhằm bảo vệ lợi ích của tầng lớp
quý tộc.
- Để cải cách Ch.trị ông bắt đầu bằng cải cách kinh tế. Ông đã chuẩn bị cho sự ra
đời của 1 kiểu NN đầu tiên trong lịch sử - NN dân chủ chủ nô.
4
* Pitago (580-500 Tr.CN).
- Bảo vệ lợi ích của tầng lớp quý tộc (đối lập với Xô lông).
- Ông kịch liệt chống những người bình dân và chế độ nhà nước dân chủ.
- Ông xây dựng lý thuyết về sự bình đẳng (pháp luật là phương tiện).
- Sự công bằng là tiêu chuẩn, là cơ sở để con người xử sự với nhau.
5
* Hêraclít (530-470 Tr. CN).
- Ông coi nhân dân là nh ững người ngu dốt, còn nhà triết học thì một người hơn
cả vạn người. Sự phục tùng ý nguyện một người là quy luật tất yếu.
- Thế giới được tạo nên bởi các mâu thuẫn. Chiến tranh dùng để giải quyết mâu
thuẫn.
- Công bằng và bất công được tạo nên bởi chính con người, còn vũ trụ vốn tồn tại
khách quan và công bằng.
6
1.1.2.Tư tưởng chính trị thời kỳ phát triển và suy vong của chế độ DC chủ nô (thời
kỳ nở rộ các tư tưởng chính trị, thế kỷ V - IV Tr. CN).
Đêmôcrit (460-370 Tr. CN).
7
1.1.2.Tư tưởng thời DC chủ nô (V-IV TCN).
Đêmôcrit (460-370 Tr. CN).
- Sự ra đời, tồn tại của nhà nước,pháp luật là tất yếu, không hề phụ thuộc vào một
thế lực thần bí nào.
- Nhà nước là sự thể hiện các quyền lợi chung của các công dân.
- Các đạo luật là phương tiện bảo đảm cho đời sống thuận lợi của con người trong
mối quan hệ với nhà nước và xã hội.
8
* Platon (427- 347 Tr. CN).
- Chính trị là sự thống trị của trí tuệ tối cao. Quyền lực chính trị được tạo ra từ sự
thông thái .Việc điều hành nhà nước thuộc về giới thượng lưu.
- Chính trị phải là một khoa học. Không hiểu được khoa học chính trị thì không
thể trở thành nhà chính trị thực sự.
- Nhà nước lý tưởng là nhà nước có các đạo luật công bằng.
9
Arixtốt (384-322 Tr. CN).
- Chính trị là khoa học lãnh đạo con người, là khoa học làm chủ, là khoa học kiến
trúc xã hội của công dân.
- Nhà nước xuất hiện do tự nhiên, được hình thành do lịch sử.
- Thể chế chính trị điều hành và quản lý xã hội về ba phương diện: lập pháp, hành
pháp và phân xử.
10
1.1.3.Các nhà tư tưởng khác.
Pôlybe (201-120 Tr. CN).
- Kế thừa cách phân loại chính phủ của Arixtốt, ông ủng hộ thể chế chính trị hỗn
hợp: vừa có quân chủ,vừa có quý tộc và dân chủ.
- Chính phủ tốt nhất là chính phủ liên kết được những hình thức thuần tuý khác
nhau trong những tỉ lệ hài hoà nhất. Cơ quan chấp chính tối cao là vua, nguyên lão
nghị viện là quý tộc, các hội đồng là dân chủ.
11
Tit Lúcrexơ (99-55 Tr. CN)
Ông đã nêu ra tư tưởng về nhà nước pháp quyền.Khi công cụ sản xuất phát triển,
con người bị phân hoá thành các giai cấp. Trong chế độ sở hữu tư nhân đã nẩy
sinh các bất công xã hội và sự hỗn loạn.Để xoá bỏ tình trạng ấy, con người đã bầu
ra chính quyền và đề ra các đạo luật.
12
*Xixêrông (106-43 Tr. CN).
- Ông đánh giá cao đạo đức trong chính trị. Chính trị là công việc của những người
tốt, là những công việc công cộng.
- Ông nghiên cứu nhà nước và các loại luật thích hợp với nhà nước.
- Ông bảo vệ quyền lợi của tầng lớp quý tộc chủ nô, biện minh cho sự bất công x ã
hội.
13
1.2. Tư tưởng chính trị thời kỳ phong kiến.
Xem trong tài liệu (từ trang 18-21).
14
1.3. Tư tưởng chính trị thời kỳ cách mạng tư sản.
Vonte (1694-1778).¤ng lµ nhµ triÕt häc Ph¸p, lµ ng*êi ®i ®Çu trong phong trµo
khai s¸ng. ¤ng cã t* t*ëng chÝnh trÞ tiÕn bé, chèng l¹i chÕ ®é chuyªn chÕ, ®Æc
quyÒn, ngu muéi, tèi t¨m cña nhµ thê phong kiÕn, thÓ hiÖn lîi Ých cña giai cÊp
t* s¶n.
- ¤ng ®Êu tranh cho nÒn ph¸p luËt t* s¶n, cho sù b×nh ®¼ng tr*íc ph¸p luËt. C¸c
quyÒn vµ phÈm gi¸ cña con ng*êi ph¶i ®*îc thõa nhËn cho mçi thµnh viªn cña x·
héi.
15
1.3. Tư tưởng CT thời cách mạng tư sản.
- Ông đòi xoá bỏ các toà án giáo hội, đòi hỏi cải cách pháp luật bằng cách thay thế
các luật địa phương khác nhau bằng luật pháp chung của cả nước.
- Ông đấu tranh chống các cuộc chiến tranh phi nghĩa, cướp bóc. Ông là một nhà
khai sáng vĩ đại, có tư tưởng chính trị tiến bộ.
16
Môngtexkiơ (1689-1755). Là nhà tư tưởng vĩ đại Pháp. Tác phẩm: Tinh thần pháp
luật,Những bức thư Ba Tư.
- Ông phản đối chế độ chuyên chế vì nó là hình thức cầm ...