Danh mục

Liên quan giữa biến thiên huyết áp 24 giờ và độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 315.86 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số độ lệch chuẩn (SD)hệ số biến thiên huyết áp(CV) và tỷ lệ mất trũng huyết áp với độ dày nội trung mạc động mạch cảnh(CIMT) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên quan giữa biến thiên huyết áp 24 giờ và độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020được báo cáo sai so với bình thường. nhân điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia chúng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho tôi thấy rằng: Xét nghiệm bằng phương phápthấy không có mối tương quan chặt giữa nồng Clauss là phương pháp đáng tin cậy nhất để sửđộ fibrinogen và chỉ số PT (bảng 3.5; 3.6); Ian J. dụng trong phòng xét nghiệm Bệnh viện BỏngMackie [3] cũng đánh giá xét nghiệm xét nghiệm Quốc Gia.fibrinogen nội suy từ PT chỉ phù hợp với các mẫucó thể dự đoán giá trị fibrinogen bình thường, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Anh Trí (2008), Đông máu ứng dụngnhư nghiên cứu dịch tễ học lớn của quần thể trong lâm sàng, Nhà xuất bản y học.bình thường ở đó không cần đo chính xác 2. Mieschah W, Schenk J, Alesci S, Lindhoff-Lastfibrinogen. Ở Anh hầu hết trong các bệnh lý về E. (2010), Comparison of the fibrinogen Claussrối loạn đông máu, xét nghiệm fibrinogen được assay and the fibrinogen PT derived method in patients with dysfibrinogenemia. Thrombthực hiện bằng phương pháp Clauss. Res. 2010 Dec;126(6):p428-33 3. Ian J. Mackie , Steven Kitchen , Gordon D. O.V. KẾT LUẬN Lowe (2003), Guidelines on fibrinogen Định lượng nồng độ fibrinogen được thực assays, https://doi.org/10.1046/j.1365-hiện bằng hai phương pháp đối với 112 bệnh 2141.2003.04256.x LIÊN QUAN GIỮA BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP 24 GIỜ VÀ ĐỘ DÀY NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Trương Đình Cẩm*, Nguyễn Đặng Phương Kiều*TÓM TẮT nội trung mạc động mạch cảnh. Từ khóa: Biến thiên huyết áp,huyết áp 24 giờ,độ 13 Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số dày nội trung mạc động mạch cảnh.độ lệch chuẩn (SD)hệ số biến thiên huyết áp(CV) và tỷlệ mất trũng huyết ápvới độ dày nội trung mạc động SUMMARYmạch cảnh(CIMT) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyênphát. Đối tượng và phương pháp:112 bệnh nhân RELATIONSHIP BETWEEN 24 HOUR BLOODTHA nguyên phát điều trị tại khoa A1 – Bệnh viện PRESSURE VARIABILITYAND CAROTIDquân y 175được đo HA 24 giờ và tính tỷ lệ mất trũng INTIMA-MEDIA THICKNESS IN PRIMARYhuyết áp, các chỉ số SD, CV, đánh giáCIMTbằng siêu HYPERTENSIVE PATIENTSâm. Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số này Objectives: To investigate the relationshipvớiCIMT của bệnh nhân THA. Kết quả:Tỷ lệ mất between 24h BPV indexes (SD, CV and ratio non-trũng huyết áp ở nhóm bệnh nhân THA có tăng CIMT dipper) and CIMT in essential hypertensive patients.là 54,2%. Mất trũng huyết áp làm tăng nguy cơ dày Subjects and methods:112 primary hypertensivelớp nội trung mạc động mạch cảnh với OR = 6,1; p < participants in A1 department - 175 military hospital.0,05.SD của HATT 24 giờ, HATT ban ngày và HATB 24 BPV indexes were assessed by the SD, CV, non-dippergiờ của bệnh nhân THA có tăng CIMT lần lượt là 15,30 of the 24-hour, daytime and nighttime blood pressure.± 3,66 mmHg, 14,12 ± 3,97 mmHg và 10,81 ± 2,65 All patients underwent carotid artery ultrasonographicmmHg. CV của HATT 24 giờ và HATT ban ngày của measurements. Results: The rate of non-dipper inbệnh nhân THA có tăng CIMT lần lượt là 10,86 ± hypertensive patients with increased CIMT was3,09%và 11,03 ± 3,41%. Các chỉ số SD của HATT 24 54.2%. Non-dipper increased risk of CA-IMT with ORgiờ, HATT ban ngày và HATB 24 giờ; CV của HATT 24 = 6.1; p vietnam medical journal n01 - MAY - 2020I. ĐẶT VẤN ĐỀ huyết áp lưu động SpaceLabs 90207 (Hoa Kỳ) Vữa xơ động mạch là yếu tố bệnh sinh quan với thời gian đo ban ngày (từ 6 giờ - 21 giờ 59trọng với biến cố tim mạch và đột quỵ. Vì vậy phút) 30 phút/lần và ban đêm (từ 22 giờ - 5 giờviệc phát hiện sớm vữa xơ động mạch được 59 phút) 60 phút/lần.nhiều nghiên cứu quan tâm.Động mạch cảnh là - Cách tính các chỉ số biến thiên huyếthệ mạch quan trọng trong việc duy trì chức năng áp: Công thức tính độ lệch chuẩn (SD):não bộ bình thường. Đánh giá sự biến đổi hình (mmHg)thái và chức năng động mạch cảnh giúp tiênlượng cũng như điều trị bệnh. Đa số các cụcnghẽn trong tuần hoàn cảnh xuất phát từ xơ vữa N là số lần đo huyết áp. BP: các giá trị huyếtđộng mạch cảnh chung chỗ phân chia. Bề dày áp ở các lần đolớp nội trung mạc động mạch cảnh (Carotid Công thức tính hệ số biến thiên (CV):intima-media thickness: CIMT) có giá trị tiênlượng và phát hiện sớm tình trạng xơ vữa động (%)mạch. Một vài nghiên cứu cho thấy bề dày lớp - Dầy lớp nội trung mạc động mạch cảnhnội trung mạc động mạch cảnh chung có mối (CIMT) được xác định khi ≥ 1mm.liên quan với với các biến cố tim mạch [6]. - Mất trũng huyết áp: HATTh trung bình ban Biến thiên huyết áp (BTHA) được chứng minh đêm giảm 0,0550 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Độ lệch chuẩn của huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ngày, đêm và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: