Liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não nền sọ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 381.85 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não nền sọ trình bày phân tích mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não nền sọ. Trong thời gian từ 8/2015 đến 03/2016, 30 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não nền sọ trên cộng hưởng từ 1.5T được phẫu thuật hoặc sinh thiết có kết quả mô bệnh học là u màng não tại Bệnh viện Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não nền sọ LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SCIENTIFIC RESEARCH CỦA U MÀNG NÃO NỀN SỌ Correlation between clinical symptoms and mri features of skull base meningiomas Lê Thị Hồng Phương*, Nguyễn Duy Hùng*, Phạm Chu Hoàng* SUMMARY The aim of our research is finding the correlation between clinical symptoms and MRI features of skull base mengiomas. From 8/2015 to 03/2016, a descriptive cross-sectional study involved 30 patients underwent MR Imaging 1.5T, histopathologically determined meningioma after biopsy or resection at Vietduc Hospital. Headache is the most frequent symptom (83.3%), correlate with tumor size, no correlation with location and cerebral edema on MRI. Paralysis of nerve I, II was found correlate with location of meningiomas. We found a correlation between exophthalmia (10%) with the ocular invading on MRI. Thus, in our research, there is correlation between certains clinical symptoms with MRI features of skull base meningiomas. Keywords: Meningioma, Skull base, Magnetic Resonance Imaging. *Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Việt Đức 28 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 25 - 8/2016 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Việt Đức và gửi làm mô bệnh học. U màng não (UMN) là khối u thường gặp trong u nội sọ, chiếm 14-20%, tỷ lệ này cao hơn ở châu Á và 2.3. Xử lí và phân tích số liệu châu Phi, lên đến 35,2% [1]. UMN nền sọ chiếm 25- Số liệu được thống kê phân tích dựa trên phần 30% UMN nội sọ [2]. Vùng nền sọ có giải phẫu rất phức mềm SPSS 21.0. Thống kê các đặc điểm hình ảnh và tạp, với nhiều thành phần thần kinh mạch máu đi qua. lâm sàng. Phân tích mối liên quan giữa lâm sàng và UMN vị trí này có thể xâm lấn các cấu trúc thần kinh, hình ảnh cộng hưởng từ được xác định nhờ phép kiểm mạch máu, có xu hướng phát triển qua các lỗ tự nhiên định khi bình phương (X2) với pNGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả giải phẫu bệnh có 27 UMN lành tính bậc I, Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 03 UMN không điển hình bậc II, không có UMN bậc III. Lồi mắt 3 10,0 Dấu hiệu biến đổi xương, phù não, xâm lấn thần kinh Động kinh 1 3,3 gặp ở cả nhóm UMN bậc I và bậc II. Rối loạn vận động 2 6,7 Triệu chứng lâm sàng của UMN nền sọ đa dạng, Rối loạn ý thức 4 13,3 được liệt kệ ở bảng 1. Đau đầu là triệu chứng hay gặp Hội chứng tiểu não 1 3,3 nhất (83,3%) và triệu chứng thứ 2 là mờ mắt (46,7%). Nói khó 1 3,3 Trong phân tích mối liên quan giữa lâm sàng với hình Liệt TK sọ 15 50 ảnh cộng hưởng từ, chúng tôi sẽ chia thành 2 nhóm Tổng số 30 100 riêng: nhóm chỉ có 1 UMN và nhóm có nhiều UMN. Trước tiên với nhóm có 1 UMN, triệu chứng đau Trong đó chúng tôi tập trung phân tích nhóm có 1 UMN đầu có phụ thuộc vào kích thước u nhưng độc lập với do có số lượng lớn hơn và u 1 vị trí triệu chứng lâm dấu hiệu phù não trên cộng hưởng từ (p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não nền sọ LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SCIENTIFIC RESEARCH CỦA U MÀNG NÃO NỀN SỌ Correlation between clinical symptoms and mri features of skull base meningiomas Lê Thị Hồng Phương*, Nguyễn Duy Hùng*, Phạm Chu Hoàng* SUMMARY The aim of our research is finding the correlation between clinical symptoms and MRI features of skull base mengiomas. From 8/2015 to 03/2016, a descriptive cross-sectional study involved 30 patients underwent MR Imaging 1.5T, histopathologically determined meningioma after biopsy or resection at Vietduc Hospital. Headache is the most frequent symptom (83.3%), correlate with tumor size, no correlation with location and cerebral edema on MRI. Paralysis of nerve I, II was found correlate with location of meningiomas. We found a correlation between exophthalmia (10%) with the ocular invading on MRI. Thus, in our research, there is correlation between certains clinical symptoms with MRI features of skull base meningiomas. Keywords: Meningioma, Skull base, Magnetic Resonance Imaging. *Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Việt Đức 28 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 25 - 8/2016 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Việt Đức và gửi làm mô bệnh học. U màng não (UMN) là khối u thường gặp trong u nội sọ, chiếm 14-20%, tỷ lệ này cao hơn ở châu Á và 2.3. Xử lí và phân tích số liệu châu Phi, lên đến 35,2% [1]. UMN nền sọ chiếm 25- Số liệu được thống kê phân tích dựa trên phần 30% UMN nội sọ [2]. Vùng nền sọ có giải phẫu rất phức mềm SPSS 21.0. Thống kê các đặc điểm hình ảnh và tạp, với nhiều thành phần thần kinh mạch máu đi qua. lâm sàng. Phân tích mối liên quan giữa lâm sàng và UMN vị trí này có thể xâm lấn các cấu trúc thần kinh, hình ảnh cộng hưởng từ được xác định nhờ phép kiểm mạch máu, có xu hướng phát triển qua các lỗ tự nhiên định khi bình phương (X2) với pNGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả giải phẫu bệnh có 27 UMN lành tính bậc I, Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 03 UMN không điển hình bậc II, không có UMN bậc III. Lồi mắt 3 10,0 Dấu hiệu biến đổi xương, phù não, xâm lấn thần kinh Động kinh 1 3,3 gặp ở cả nhóm UMN bậc I và bậc II. Rối loạn vận động 2 6,7 Triệu chứng lâm sàng của UMN nền sọ đa dạng, Rối loạn ý thức 4 13,3 được liệt kệ ở bảng 1. Đau đầu là triệu chứng hay gặp Hội chứng tiểu não 1 3,3 nhất (83,3%) và triệu chứng thứ 2 là mờ mắt (46,7%). Nói khó 1 3,3 Trong phân tích mối liên quan giữa lâm sàng với hình Liệt TK sọ 15 50 ảnh cộng hưởng từ, chúng tôi sẽ chia thành 2 nhóm Tổng số 30 100 riêng: nhóm chỉ có 1 UMN và nhóm có nhiều UMN. Trước tiên với nhóm có 1 UMN, triệu chứng đau Trong đó chúng tôi tập trung phân tích nhóm có 1 UMN đầu có phụ thuộc vào kích thước u nhưng độc lập với do có số lượng lớn hơn và u 1 vị trí triệu chứng lâm dấu hiệu phù não trên cộng hưởng từ (p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học hạt nhân U màng não U màng não nền sọ Cộng hưởng từTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0