Liên quan giữa nồng độ IL6 và CRP với tổn thương khớp gối trên XQ ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 492.83 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mức độ tăng IL6 có thể được coi là yếu tố dự báo về các tổn thương của khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 21 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là thoái hóa khớp gối giai đoạn 1,2 theo tiêu chuẩn ACR1991 tại khoa cơ xương khớp, bệnh viện E và 20 bệnh nhân khỏe mạnh có tương đồng về tuổi, giới. Các thông tin nghiên cứu được thu thập bao gồm: Lâm sàng (tuổi, giới, thời gian mắc bệnh), cận lâm sàng (Protein C phản ứng - CRP, IL-6) và đặc điểm XQ khớp gối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên quan giữa nồng độ IL6 và CRP với tổn thương khớp gối trên XQ ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ IL6 VÀ CRP VỚI TỔN THƯƠNG KHỚP GỐI TRÊN XQ Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Nguyễn Vĩnh Ngọc**, Đặng Hồng Hoa*** TÓM TẮT 14 hai nhóm. Nồng độ IL6 cao hơn có ý nghĩa thống Mức độ tăng IL6 có thể được coi là yếu tố dự kê ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đặc xương báo về các tổn thương của khớp ở bệnh nhân dưới sụn so với nhóm không có tổn thương đặc thoái hóa khớp gối nguyên phát. Phương pháp xương dưới sụn với p < 0,05 (12,0 ± 9,5 so với nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 21 bệnh 5,8 ± 4,1) và nồng độ CRP khác biệt không có ý nhân được chẩn đoán xác định là thoái hóa khớp nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Tóm lại, nghiên gối giai đoạn 1,2 theo tiêu chuẩn ACR1991 tại cứu cho thấy tăng mức IL-6 trong tuần hoàn có khoa cơ xương khớp, bệnh viện E và 20 bệnh liên quan đến tiến triển thoái hóa khớp gối nhân khỏe mạnh có tương đồng về tuổi, giới. Các nguyên phát. Vì thế, IL-6 là chỉ dấu sinh học thông tin nghiên cứu được thu thập bao gồm: lâm tiềm năng của chẩn đoán giai đoạn sơm của thoái sàng (tuổi, giới, thời gian mắc bệnh), cận lâm hóa khớp. sàng (Protein C phản ứng - CRP, IL-6) và đặc Từ khóa: IL-6, CRP, thoái hóa khớp gối, XQ điểm XQ khớp gối. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình, giới tính, thời gian mắc bệnh tương tự SUMMARY nhau giữa hai nhóm nghiên cứu trong đó tuổi THE RELATION SHIP BETWEEN IL6, trung của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng CRP AND X-RAY CHARACTERISTICS tương ứng là 60,1 ± 10,8 và 61,9 ± 10,7 (p > IN KNEE OSTEOARTHRITIS 0,05). Nồng độ IL 6 ở tăng lên có ý nghĩa thống PATIENTS kê ở nhóm nghiên cứu (10,8±8,4) so với nhóm The level of increased IL6 may be considered chứng (0,5±0,3) (p > 0,05), trong khi không có a predictor of joint damage in patients with sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm primary osteoarthritis. Study methods: Cross- đối với chỉ số CRP (4,5±3,8 so với 3,5±0,9). sectional descriptive study with 21 patients Nồng độ IL6 cao hơn có ý nghĩa thống kê ở diagnosed with knee osteoarthritis with grade 1.2 (K/L classification) according to ACR1991 nhóm bệnh nhân có tổn thương gai xương với standards at the Department of Rheumatology. E nhóm không có tổn thương gai xương (14,5 ± 8,4 Hospital and 21 healthy patients. The collected so với 4,4 ± 4,1) với p < 0,05 trong khi nồng độ research information included: clinical (age, sex, CRP khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa duration of disease). subclinical (Protein C reactive - CRP. IL-6) and knee X-ray *Bệnh viện E, characteristics including subchondral sclerosis. **Đại học Y Hà Nội, bone spurs. Research results: the average age, ***Bệnh viện đa khoa Tâm Anh sex, duration of disease were similar between Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Ngọc two groups with p > 0.05. IL6 concentration was Email: Ngoclinh7203@gmail.com increased significantly in study group compared Ngày nhận bài: 23.2.2021 with control group (10.8±8.4 and 0.5±0.3 p < Ngày phản biện khoa học: 24.3.2021 0.05). CRP concentration was similar between Ngày duyệt bài: 25.3.2021 two groups (p>0.05). In study group, IL6 93 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIẤN LẦN THỨ XVIII – VRA 2021 concentration was increased significantly in TNFα). Hai yếu tố này sẽ thúc đẩy sự sản patients with bone spurs or subchondral sclerosis xuất của Interleukin 6 (IL-6), vì vậy IL-6 là compared with no lesion patients (14.5 ± 8.4 & một trong các marker để đánh giá tình trạng 4.4 ± 4.1 p < 0.05), (12.0 ± 9.5 & 5.8 ± 4.1 p < viêm ở các bệnh nhân thoái hóa khớp gối. 0.05), respectively. However, CRP concentration Khi IL-6 tăng lên sẽ thúc đẩy gan sản xuất was similar between patients with bone spurs or các protein giai đoạn cấp như C protein phản subchondral sclerosis and no lesion patients. In ứng (C-reactive protein – CRP) [4]. Vì vậy, conclusion, our study ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên quan giữa nồng độ IL6 và CRP với tổn thương khớp gối trên XQ ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ IL6 VÀ CRP VỚI TỔN THƯƠNG KHỚP GỐI TRÊN XQ Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Nguyễn Vĩnh Ngọc**, Đặng Hồng Hoa*** TÓM TẮT 14 hai nhóm. Nồng độ IL6 cao hơn có ý nghĩa thống Mức độ tăng IL6 có thể được coi là yếu tố dự kê ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đặc xương báo về các tổn thương của khớp ở bệnh nhân dưới sụn so với nhóm không có tổn thương đặc thoái hóa khớp gối nguyên phát. Phương pháp xương dưới sụn với p < 0,05 (12,0 ± 9,5 so với nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 21 bệnh 5,8 ± 4,1) và nồng độ CRP khác biệt không có ý nhân được chẩn đoán xác định là thoái hóa khớp nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Tóm lại, nghiên gối giai đoạn 1,2 theo tiêu chuẩn ACR1991 tại cứu cho thấy tăng mức IL-6 trong tuần hoàn có khoa cơ xương khớp, bệnh viện E và 20 bệnh liên quan đến tiến triển thoái hóa khớp gối nhân khỏe mạnh có tương đồng về tuổi, giới. Các nguyên phát. Vì thế, IL-6 là chỉ dấu sinh học thông tin nghiên cứu được thu thập bao gồm: lâm tiềm năng của chẩn đoán giai đoạn sơm của thoái sàng (tuổi, giới, thời gian mắc bệnh), cận lâm hóa khớp. sàng (Protein C phản ứng - CRP, IL-6) và đặc Từ khóa: IL-6, CRP, thoái hóa khớp gối, XQ điểm XQ khớp gối. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình, giới tính, thời gian mắc bệnh tương tự SUMMARY nhau giữa hai nhóm nghiên cứu trong đó tuổi THE RELATION SHIP BETWEEN IL6, trung của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng CRP AND X-RAY CHARACTERISTICS tương ứng là 60,1 ± 10,8 và 61,9 ± 10,7 (p > IN KNEE OSTEOARTHRITIS 0,05). Nồng độ IL 6 ở tăng lên có ý nghĩa thống PATIENTS kê ở nhóm nghiên cứu (10,8±8,4) so với nhóm The level of increased IL6 may be considered chứng (0,5±0,3) (p > 0,05), trong khi không có a predictor of joint damage in patients with sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm primary osteoarthritis. Study methods: Cross- đối với chỉ số CRP (4,5±3,8 so với 3,5±0,9). sectional descriptive study with 21 patients Nồng độ IL6 cao hơn có ý nghĩa thống kê ở diagnosed with knee osteoarthritis with grade 1.2 (K/L classification) according to ACR1991 nhóm bệnh nhân có tổn thương gai xương với standards at the Department of Rheumatology. E nhóm không có tổn thương gai xương (14,5 ± 8,4 Hospital and 21 healthy patients. The collected so với 4,4 ± 4,1) với p < 0,05 trong khi nồng độ research information included: clinical (age, sex, CRP khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa duration of disease). subclinical (Protein C reactive - CRP. IL-6) and knee X-ray *Bệnh viện E, characteristics including subchondral sclerosis. **Đại học Y Hà Nội, bone spurs. Research results: the average age, ***Bệnh viện đa khoa Tâm Anh sex, duration of disease were similar between Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Ngọc two groups with p > 0.05. IL6 concentration was Email: Ngoclinh7203@gmail.com increased significantly in study group compared Ngày nhận bài: 23.2.2021 with control group (10.8±8.4 and 0.5±0.3 p < Ngày phản biện khoa học: 24.3.2021 0.05). CRP concentration was similar between Ngày duyệt bài: 25.3.2021 two groups (p>0.05). In study group, IL6 93 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIẤN LẦN THỨ XVIII – VRA 2021 concentration was increased significantly in TNFα). Hai yếu tố này sẽ thúc đẩy sự sản patients with bone spurs or subchondral sclerosis xuất của Interleukin 6 (IL-6), vì vậy IL-6 là compared with no lesion patients (14.5 ± 8.4 & một trong các marker để đánh giá tình trạng 4.4 ± 4.1 p < 0.05), (12.0 ± 9.5 & 5.8 ± 4.1 p < viêm ở các bệnh nhân thoái hóa khớp gối. 0.05), respectively. However, CRP concentration Khi IL-6 tăng lên sẽ thúc đẩy gan sản xuất was similar between patients with bone spurs or các protein giai đoạn cấp như C protein phản subchondral sclerosis and no lesion patients. In ứng (C-reactive protein – CRP) [4]. Vì vậy, conclusion, our study ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Thoái hóa khớp gối Thoái hóa khớp gối nguyên phát Đặc điểm XQ khớp gốiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 306 0 0 -
5 trang 300 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 215 0 0 -
95 trang 207 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
13 trang 195 0 0