Danh mục

Liên quan giữa số lượng tinh trùng di động và thành công của bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.62 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giới thiệu: Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination – IUI) là một phương pháp điều trị vô sinh được áp dụng rất nhiều đối với các trường hợp thiểu nhược tinh. Hiệu quả của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến chất lượng tinh trùng. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá mối liên quan giữa số lượng tinh trùng di động sau lọc rửa và hiệu quả của IUI. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên quan giữa số lượng tinh trùng di động và thành công của bơm tinh trùng vào buồng tử cung Liên quan giỮa sỐ lưỢng tinh trùng di đỘng và thành công cỦa bơm tinh trùng vào buỒng tỬ cung (IUI)TÓM TẮTGiới thiệu: Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination – IUI) làmột phương pháp điều trị vô sinh được áp dụng rất nhiều đối với các trường hợp thiểunhược tinh. Hiệu quả của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến chấtlượng tinh trùng. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá mối liên quan giữa sốlượng tinh trùng di động sau lọc rửa và hiệu quả của IUI.Phương pháp thực hiện: Đây là nghiên cứu thống kê mô tả, được thực hiện trên 806chu kỳ IUI tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 1.2007 tới tháng 12.2008 với chỉ định IUIchỉ do nguyên nhân thiểu nhược tinh (được đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO).Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng clomiphene citrate, hMG hoặc FSH táitổ hợp, có thể kèm GnRH agonist. Bơm tinh trùng được thực hiện sau tiêm hCG 36-40 giờ. Tiêu chuẩn đánh giá là tỉ lệ thai lâm sàng/chu kỳ.Kết quả: Tỉ lệ thai lâm sàng nói chung trên chu kỳ là 12,8%. Khi tổng số tinh trùngdi động sau lọc rửa < 5x 106, tỉ lệ thai lâm sàng là 10,5%, thấp hơn có ý nghĩa thốngkê so với tỉ lệ thai lâm sàng của các trường hợp tinh trùng di động sau lọc rửa ≥ 5x106 (13,1%) (prửa ≥ 5 x106. Điều này góp phần tiên lượng và tư vấn cho bệnh nhân trước khi điềutrị.ABSTRACTBackground: Intrauterine insemination has been widely applied for the treatment ofoligoasthenospermia. The outcome of IUI depends on many factors including thesemen parameters. Our objective is defining the influence of the postwash total motilesperm count on the success of IUI.Methods: This is a descriptive retrospective study comprising 806 IUI cycles at TuDu hospital from January 2007 to December 2008. The indication for IUI was onlyoligoasthenospermia (evaluated according to the WHO standard criteria). All IUIcycles were preceded by ovarian stimulation with clomiphene citrate, hMG orrecombinant FSH, with or without GnRH agonist. The IUI was performed 36-40hours after hCG injection. The main outcome measure was the clinical pregnancyrate/cycle.Results: The overall clinical pregnancy rate/cycle was 12.8%. When the postwashtotal motile sperm count (TMC) was < 5x 106, the clinical pregnancy rate/cycle was10.5%, significantly lower than in the group with the postwash TMC ≥ 5 x106(13.1%) (pGiới thiệuBơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination – IUI) là một phươngpháp điều trị vô sinh được áp dụng phổ biến trong các trường hợp thiểu nhược tinh.Hiệu quả của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến số lượng và chấtlượng tinh trùng.Nhiều tác giả trên thế giới đã tiên lượng thành công của IUI dựa vào chất lượng tinhtrùng sau lọc rửa. Theo một số nghiên cứu, ngưỡng số lượng tinh trùng di động saulọc rửa tối thiểu được đề nghị khi thực hiện IUI dao động từ 0,8x106 -20x106(1,2,3,4,5,7,9). Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá mối liên quan giữa sốlượng tinh trùng di động sau lọc rửa và hiệu quả của IUI.Phương pháp tiến hànhĐây là nghiên cứu thống kê mô tả với mẫu là các cặp vợ chồng điều trị IUI tại bệnhviện Từ Dũ từ tháng 1.2007 đến tháng 12.2008 với chỉ định điều trị chỉ do nguyênnhân thiểu nhược tinh (loại trừ các nguyên nhân do vợ lớn tuổi, tắc vòi trứng, rối loạnphóng noãn…), thời gian vô sinh từ 12 tháng trở lên.Các xét nghiệm cơ bản bệnh nhân cần thực hiện bao gồm xét nghiệm HIV, HbsAg,BW cho hai vợ chồng; siêu âm, chụp HSG cho người vợ, xét nghiệm nội tiết nếu cần;tinh dịch đồ cho người chồng. Tinh dịch đồ được đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO(Mật độ ≥ 20x106/ml, tổng số tinh trùng ≥ 40x106, tinh trùng di động tiến tới ≥ 50%),riêng hình dạng bình thường theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt (strict criteria) ≥ 15%.Tinh trùng được lọc rửa bằng phương pháp swim-up hoặc gradient, sau đó được đánhgiá mật độ và độ di động. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng clomiphenecitrate, hMG hoặc FSH tái tổ hợp, có thể kèm GnRH agonist. Siêu âm đầu dò âm đạođược thực hiện nhằm theo dõi sự phát triển nang noãn và nội mạc tử cung. Kích thíchrụng trứng bằng hCG 5000IU khi có ít nhất 1 nang kích thước tối thiểu 17-19mm.Bơm tinh trùng được thực hiện sau tiêm hCG 36-40 giờ. Catheter dùng để bơm tinhtrùng là Spermcath hoặc Braun. Sau khi bơm bệnh nhân đặt âm đạo micronizedprogesterone 200mg/ngày trong hai tuần, sau đó xét nghiệm ßhCG để xác định thai.Tiêu chuẩn đánh giá là tỉ lệ thai lâm sàng/chu kỳ. Thai lâm sàng được xác định bằngßhCG dương tính và có túi thai trên siêu âm.Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS. So sánh các tỷ lệ bằng phépkiểm χ2.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNTuổi trung bình của vợ là 28,7 ± 3,6. Thời gian vô sinh trung bình là 36,2 ± 26,8tháng.Tỉ lệ thai lâm sàng nói chung trên chu kỳ là 12,8%.Kh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: