LIÊN QUAN GIỮA SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VỚI SỨC KHOẺ TOÀN THÂN
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.95 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơ thể là một khối thống nhất, giữa các cơ quan trong cơ thể khi hoạt động đều có sự phối hợp qua lại lẫn nhau. Một khi xuất hiện bệnh lý ở cơ quan này thì có thể ít nhiều ảnh hưởng đến một hay nhiều cơ quan khác. Bệnh lý ở răng hàm mặt cũng như bệnh lý ở cơ quan khác cũng không tách rời quy luật trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LIÊN QUAN GIỮA SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VỚI SỨC KHOẺ TOÀN THÂN LIÊN QUAN GIỮA SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VỚI SỨC KHOẺ TOÀN THÂN I. Mở đầu Cơ thể là một khối thống nhất, giữa các c ơ quan trong cơ thể khi hoạtđộng đều có sự phối hợp qua lại lẫn nhau. Một khi xuất hiện bệnh lý ở c ơ quannày thì có thể ít nhiều ảnh h ưởng đến một hay nhiều cơ quan khác. Bệnh lý ởrăng hàm mặt cũng như bệnh lý ở cơ quan khác cũng không tách rời quy luậttrên. II. Sự liên quan giữa răng miệng và bệnh toàn thân 1. Răng miệng và các bệnh nhiễm trùng 1.1. Bệnh sởi Là bệnh lây có tính chất toàn thân. Trong bệnh sởi vi rút làm viêm miệng,một trong những dấu hiệu xuất hiện trước khi phát ban là nốt Koplich - có màutrắng xanh nằm xung quanh lỗ tiết của tuyến mang tai t ương ứng với vùng răng 6và 7 hàm trên. 1.2. Bệnh thủy đậu Có những mụn sau đó vỡ ra để lại những vết loét, thường bệnh do vi rút. 1.3. Một số bệnh khác Sốt phát ban, sốt xuất huyết, cúm làm cho niêm mạc môi khô, lưỡi nứt nẻ,đôi khi sốt cao làm tổn thương thành mạch gây chảy máu ở nướu. 1.4. Viêm quanh chóp răng mãn tính Là những ổ nhiễm trùng có ảnh hưởng đến viêm màng ngoài tim, viêm khớptay chân. 1.5. Viêm tuỷ răng cấp tính Cũng như nhiễm trùng răng miệng còn có thể đưa đến nhiễm trùng huyết vàviêm nghẽn tĩnh mạch sọ mặt, những bệnh ở đ ường tiêu hoá (hội chứng suy giảmhấp thu). 1.6. Bệnh viêm nha chu Làm tăng nguy cơ mắc bệnh toàn thân như bệnh xơ vữa động mạch, tiểuđường, sinh non và những xáo trộn khác. 2. Răng miệng với những trường hợp bị nhiễm độcK hi tiếp xúc lâu với hoá chất, kim loại nặng..., con ng ư ời có thể bị nhiễmđ ộc c hẳng hạn, ngư ời lái xe có thể bị nhiễm độc ch ì, nh ững ngư ời thợ mỏt hi ếc có thể bị nhiễm độc thuỷ ngân v.v... Ng ư ời ta thấy rằng, những ngư ờib ị nhiễm độc n ày đ ều xuất hiện các triệu chứng ở n ư ớu và răng, như nướukhông còn h ồng nhạt và săn ch ắc nữa mà có màu đen, răng ngả màu... 3. Răng miệng và vitamin 3.1. Thiếu vitamin C Vitamin C là một yếu tố giúp tăng sức đề kháng của cơ thể, chống sự nhiễmtrùng, nhiễm độc. Thiếu vitamin C ảnh hưởng đến ngà răng và mô nha chu, cụ thểlàm nướu răng dễ chảy máu.- Nướu viêm không rõ ràng trong thời kỳ răng chưa mọc, còn khi răng đã mọc màthiếu vitamin C nướu sưng tấy đỏ tía dễ loét và chảy máu nhất là ở vùng răng cửatrên. - Răng lung lay do tiêu xương ổ, tiêu xê măng. - Xương hàm mục (tiêu xương hàm). - Niêm mạc má, vòm miệng khô đỏ - Lưỡi trơn láng đỏ thẫm khô và đau nhức. - Môi khô và nứt ở khoé miệng. 3.2. Thiếu vitamin A - Niêm mạc miệng dễ bị hoại tử. - Bong các lớp niêm mạc. - Miệng khô. - Chai nướu. - Sâu răng. - Thiểu sản men. - Giảm sút sức đề kháng đối với các bệnh nhiễm khuẩn. 3.3. Thừa vitamin A Sẽ có các triệu chứng chán ăn, buồn nôn, chảy máu, thiếu máu. 3.4. Thiếu vitamin D Ảnh hưởng đến sự biến dưỡng can xi và cấu tạo các mô cứng.- Thiếu vitamin D xương hàm bị biến dạng (hàm hô hoặc móm). - Răng mọc chậm, rụng chậm, răng bị xô lệch vì xương hàm không đủ cứngđể chịu đựng sức ép của lực nhai. - Rối loạn thứ tự mọc răng. - Tổ chức cứng của răng thiếu vững chắc. - Răng ngắn và nhỏ hơn bình thường. - Dị thường về hình dáng,vị trí, kích thước. 3.5. Thừa vitamin D - Đau nhức răng. - Răng mọc sớm. - Đau nhức xương hàm hoặc xương sườn. 3.6. Thiếu vitamin B Sự thiếu vitamin B gây ảnh hưởng đến nướu, lưỡi, niêm mạc. - Thiếu vitamin B1 (Thiamin clohydrat) gây rối loạn chuyển hoá albumin. Từđó làm mức độ vững chắc của răng kém đi. Gây hiện tượng tê bì. - Thiếu vitamin B2 (Riboflavin) gây viêm môi loét niêm mạc lưỡi và niêmmạc miệng. - Thiếu vitamin B5 (axit pantothenic) làm giảm sự chống đỡ của niêm mạckhi nhiễm khuẩn và sự bảo vệ đối với tế bào biểu bì. Khi thiếu dễ gây viêm môi,viêm lưỡi và herpes miệng. - Thiếu vitamin B12 gây thiếu máu, đau dây thần kinh. Vitamin B12 c òn cầnthiết trong thời kỳ dưỡng bệnh các bệnh nhiễm khuẩn. 3.7. Thiếu vitamin K Gây chảy máu kéo dài, chảy máu tự nhiên. 4. Thiếu can xi, fluor Cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của men, ngà răng. Người thiếu nhữngchất này dễ bị mắc bệnh sâu răng. Ngược lại nồng độ fluor cao trong nước uốnglại gây nên tình trạng thiểu sản men. 5. Răng miệng và các bệnh nội tiết 5.1. Rối loạn tuyến giáp 5.1.1. Thiểu năng tuyến giáp - Xương sọ lớn vẻ mặt trẻ con và ngớ ngẩn. - Xương hàm nhỏ, xương hàm trên thường bị nhô ra phía trước. - Răng mọc chậm và chen chúc, - Răng sữa rụng chậm nên thường xảy ra hiện tượng cả hai hệ răng sữa vàrăng vĩnh viễn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LIÊN QUAN GIỮA SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VỚI SỨC KHOẺ TOÀN THÂN LIÊN QUAN GIỮA SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VỚI SỨC KHOẺ TOÀN THÂN I. Mở đầu Cơ thể là một khối thống nhất, giữa các c ơ quan trong cơ thể khi hoạtđộng đều có sự phối hợp qua lại lẫn nhau. Một khi xuất hiện bệnh lý ở c ơ quannày thì có thể ít nhiều ảnh h ưởng đến một hay nhiều cơ quan khác. Bệnh lý ởrăng hàm mặt cũng như bệnh lý ở cơ quan khác cũng không tách rời quy luậttrên. II. Sự liên quan giữa răng miệng và bệnh toàn thân 1. Răng miệng và các bệnh nhiễm trùng 1.1. Bệnh sởi Là bệnh lây có tính chất toàn thân. Trong bệnh sởi vi rút làm viêm miệng,một trong những dấu hiệu xuất hiện trước khi phát ban là nốt Koplich - có màutrắng xanh nằm xung quanh lỗ tiết của tuyến mang tai t ương ứng với vùng răng 6và 7 hàm trên. 1.2. Bệnh thủy đậu Có những mụn sau đó vỡ ra để lại những vết loét, thường bệnh do vi rút. 1.3. Một số bệnh khác Sốt phát ban, sốt xuất huyết, cúm làm cho niêm mạc môi khô, lưỡi nứt nẻ,đôi khi sốt cao làm tổn thương thành mạch gây chảy máu ở nướu. 1.4. Viêm quanh chóp răng mãn tính Là những ổ nhiễm trùng có ảnh hưởng đến viêm màng ngoài tim, viêm khớptay chân. 1.5. Viêm tuỷ răng cấp tính Cũng như nhiễm trùng răng miệng còn có thể đưa đến nhiễm trùng huyết vàviêm nghẽn tĩnh mạch sọ mặt, những bệnh ở đ ường tiêu hoá (hội chứng suy giảmhấp thu). 1.6. Bệnh viêm nha chu Làm tăng nguy cơ mắc bệnh toàn thân như bệnh xơ vữa động mạch, tiểuđường, sinh non và những xáo trộn khác. 2. Răng miệng với những trường hợp bị nhiễm độcK hi tiếp xúc lâu với hoá chất, kim loại nặng..., con ng ư ời có thể bị nhiễmđ ộc c hẳng hạn, ngư ời lái xe có thể bị nhiễm độc ch ì, nh ững ngư ời thợ mỏt hi ếc có thể bị nhiễm độc thuỷ ngân v.v... Ng ư ời ta thấy rằng, những ngư ờib ị nhiễm độc n ày đ ều xuất hiện các triệu chứng ở n ư ớu và răng, như nướukhông còn h ồng nhạt và săn ch ắc nữa mà có màu đen, răng ngả màu... 3. Răng miệng và vitamin 3.1. Thiếu vitamin C Vitamin C là một yếu tố giúp tăng sức đề kháng của cơ thể, chống sự nhiễmtrùng, nhiễm độc. Thiếu vitamin C ảnh hưởng đến ngà răng và mô nha chu, cụ thểlàm nướu răng dễ chảy máu.- Nướu viêm không rõ ràng trong thời kỳ răng chưa mọc, còn khi răng đã mọc màthiếu vitamin C nướu sưng tấy đỏ tía dễ loét và chảy máu nhất là ở vùng răng cửatrên. - Răng lung lay do tiêu xương ổ, tiêu xê măng. - Xương hàm mục (tiêu xương hàm). - Niêm mạc má, vòm miệng khô đỏ - Lưỡi trơn láng đỏ thẫm khô và đau nhức. - Môi khô và nứt ở khoé miệng. 3.2. Thiếu vitamin A - Niêm mạc miệng dễ bị hoại tử. - Bong các lớp niêm mạc. - Miệng khô. - Chai nướu. - Sâu răng. - Thiểu sản men. - Giảm sút sức đề kháng đối với các bệnh nhiễm khuẩn. 3.3. Thừa vitamin A Sẽ có các triệu chứng chán ăn, buồn nôn, chảy máu, thiếu máu. 3.4. Thiếu vitamin D Ảnh hưởng đến sự biến dưỡng can xi và cấu tạo các mô cứng.- Thiếu vitamin D xương hàm bị biến dạng (hàm hô hoặc móm). - Răng mọc chậm, rụng chậm, răng bị xô lệch vì xương hàm không đủ cứngđể chịu đựng sức ép của lực nhai. - Rối loạn thứ tự mọc răng. - Tổ chức cứng của răng thiếu vững chắc. - Răng ngắn và nhỏ hơn bình thường. - Dị thường về hình dáng,vị trí, kích thước. 3.5. Thừa vitamin D - Đau nhức răng. - Răng mọc sớm. - Đau nhức xương hàm hoặc xương sườn. 3.6. Thiếu vitamin B Sự thiếu vitamin B gây ảnh hưởng đến nướu, lưỡi, niêm mạc. - Thiếu vitamin B1 (Thiamin clohydrat) gây rối loạn chuyển hoá albumin. Từđó làm mức độ vững chắc của răng kém đi. Gây hiện tượng tê bì. - Thiếu vitamin B2 (Riboflavin) gây viêm môi loét niêm mạc lưỡi và niêmmạc miệng. - Thiếu vitamin B5 (axit pantothenic) làm giảm sự chống đỡ của niêm mạckhi nhiễm khuẩn và sự bảo vệ đối với tế bào biểu bì. Khi thiếu dễ gây viêm môi,viêm lưỡi và herpes miệng. - Thiếu vitamin B12 gây thiếu máu, đau dây thần kinh. Vitamin B12 c òn cầnthiết trong thời kỳ dưỡng bệnh các bệnh nhiễm khuẩn. 3.7. Thiếu vitamin K Gây chảy máu kéo dài, chảy máu tự nhiên. 4. Thiếu can xi, fluor Cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của men, ngà răng. Người thiếu nhữngchất này dễ bị mắc bệnh sâu răng. Ngược lại nồng độ fluor cao trong nước uốnglại gây nên tình trạng thiểu sản men. 5. Răng miệng và các bệnh nội tiết 5.1. Rối loạn tuyến giáp 5.1.1. Thiểu năng tuyến giáp - Xương sọ lớn vẻ mặt trẻ con và ngớ ngẩn. - Xương hàm nhỏ, xương hàm trên thường bị nhô ra phía trước. - Răng mọc chậm và chen chúc, - Răng sữa rụng chậm nên thường xảy ra hiện tượng cả hai hệ răng sữa vàrăng vĩnh viễn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0