Liền vết thương
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.10 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vết thương là các thương tổn gây rách, đứt da hoặc niêm mạc và các phần khác của cơ thể.Sự liền vết thương là một quá trình phục hồi cơ bản trong bệnh lý ngoại khoa, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mức độ, tính chất thương tổn, sức chống đỡ của cơ thể và cách xử trí.Diễn biến của vết thương trải qua 2 quá trình: liền vết thương kỳ đầu và liền vết thương kỳ hai.2. liền vết thương kỳ đầu. Khi vết thương gọn sạch, được xử trí sớm và đúng nguyên tắc, đúng kỹ thuật,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liền vết thương Liền vết thương1. Đại cương.Vết thương là các thương tổn gây rách, đứt da hoặc niêm mạc và các phần kháccủa cơ thể.Sự liền vết thương là một quá trình phục hồi cơ bản trong bệnh lý ngoại khoa, phụthuộc vào nhiều yếu tố, mức độ, tính chất thương tổn, sức chống đỡ của cơ thể vàcách xử trí.Diễn biến của vết thương trải qua 2 quá trình: liền vết thương kỳ đầu và liền vếtthương kỳ hai.2. liền vết thương kỳ đầu.Khi vết thương gọn sạch, được xử trí sớm và đúng nguyên tắc, đúng kỹ thuật,được khâu kín kỳ đầu, hai bờ miệng vết thương áp sát vào nhau, không bị viêmnhiễm, không có hoại tử tổ chức. Chất tơ huyết đọng ở 2 mép vết thương có tácdụng như keo: kết dính. Các mô bào, nguyên bào sợi, bạch cầu tập trung lấp đầykhe giữa 2 mép vết thương và mô hạt được hình thành.Quá trình tổng hợp chất collagen do nguyên bào sợi được tiến hành từ ngày thứhai sau khi bị thương, đạt cao điểm ở ngày thứ năm, thứ bảy sau khi bị thương.Quá trình mô hoá ở lớp biểu bì hoặc ở lớp niêm mạc hoàn thành trong 6 đến 8ngày, như vậy vết thương liền ngay ở kỳ đầu. Mức độ liền chắc của 2 mép và vếtthương cũng đạt kết quả cao ở ngày thứ 5, thứ 7.3. Liền vết thương kỳ hai.Khi vết thương tổn thương nhiều tổ chức, hai bờ miệng vết thương cách xa nhau,bị nhiễm khuẩn thì quá trình liền vết thương sẽ diễn biến dài hơn, nếu thể tíchthương tổn lớn thì cơ thể phải huy động các nguồn dự trữ đến để bảo vệ và tái tạovết thương. Quá trình này trải qua 3 giai đoạn sinh học.3.1. Giai đoạn viêm (Giai đoạn tự tiêu, giai đoạn dị hoá, giai đoạn tiềm):Giai đoạn viêm diễn ra trong 5 ngày đầu với các triệu chứng được nhà danh y cổđại Celsus (25 trước CN-45 sau CN) mô tả: đỏ, nóng, xưng, đau. Về sinh bệnhhọc thể hiện bằng: rối loạn cục bộ tuần hoàn máu do các kích thích gây ra t ừ vếtthương. Vài giờ sau khi bị thương có sự thâm nhập các bạch cầu đa nhân, các đạithực bào (bạch cầu đơn nhân và các tế bào thuộc hệ thống lưới nội mô). Chúng tiếtra các men phân hủy các tế bào bị thương tổn thành các phân tử lớn rồi tiêu hoáchúng. Các đại thực bào bài tiết chất lactat và các yếu tố điều chỉnh sự tăng sinh vàkhả năng tổng hợp của các nguyên bào sợi, các nguyên bào sợi di chuyển tới từ 1đến 3 ngày sau khi bị thương, sự phân chia nguyên bào sợi từ ngày thứ 2 đến ngàythứ 6 sau khi bị thương.Trong giai đoạn viêm có sự tăng sản chất mucopolysaccarit do các nguyên bào sợitiết ra tại vết thương. Khi có các tế bào viêm xâm nhập. Lượng hexosamin toànphần tăng cao và các biểu hiện dương tính dị sắc (merachromasia) từ ngày thứ 1và đạt đỉnh cao ở ngày thứ 5, thứ 6 sau khi bị thương. Khi mà các sợi collagen bắtđầu hình thành và thể hiện rõ về hoá tổ chức.Trong giai đoạn viêm này các tế bào bị thương tổn tiết ra những chất sinh học:leukotoxin (làm tăng tính thấm thành mạch, làm bạch cầu chuyển động qua thànhmạch), necrosin (men tiêu các mô hoại tử), các yếu tố kích đông bạch cầu… Cáctế bào chuyên biệt còn tiết ra fibronectin có ảnh hưởng đến cơ chế kháng tại chỗcủa vết thương đối với các tế bào bị tiêu hủy và các chất ngoại lai. Có sự tăngnồng độ histamin do các tế bào bón và các tế bào ái kiềm tiết ra.Trong giai đoạn này, môi trường vết thương toan hoá, pH: 5,4 - 7. Từ ngày thứ 2đến ngày thứ 4 xuất hiện hiện tượng tân tạo mạch máu.3.2. Giai đoạn tăng sinh (Giai đoạn đồng hoá, giai đoạn collagen):Bắt đầu từ ngày thứ 6 đến khi vết thương liền khỏi hoàn toàn.3.2.1. Về mặt sinh học:Các mầm mao mạch được mọc lên thành các quai mao mạch có nội mạc tương đốidày, phát triển mọc thẳng lên và song song với nhau từ các tế bào liên kết trẻ, đasố là nguyên mô bào và mô bào (histioblast, histiocyt) rồi đến các bạch cầu đanhân trung tính, bạch cầu ái toan, các t ương bào, các nguyên bào sợi. Giữa các tếbào liên kết và các quai mao mạch có các sợi keo và các chất căn bản (dịch quánhgồm nước 80 - 90%, chất đạm 7 - 15%, chất mucopolysaccarit 3%).3.2.2. Mô hạt:Gồm các tế bào liên kết non mới được phân chia, các tơ, sợi liên kết và chất cơbản (có chứa nhiều glucoaminoglycan).+ Các thành phần của mô liên kết đều có nhiệm vụ sinh học trong việc tái tạo tổchức, tỷ lệ tăng sinh các đại thực bào và nguyên bào sợi là sự phản ánh của sức đềkháng và khả năng tái tạo thuận lợi của vết thương. Việc ngừng tăng sinh củanguyên bào sợi là do mật độ của chúng ở trong vết th ương quyết định; mật độ củachúng cao nhất ở tuần lễ thứ tư.+ Các nguyên bào sợi có chức năng tổng hợp các phần tử tạo keo protocollagen v àtiết chúng vào chất căn bản của mô liên kết. Các tơ collagen được tạo thành do quátrình trùng hợp các phân tử protocollagen, lúc đầu được phân bố thành một lướihỗn độn giữa các quai mạch và các tế bào. Sau đó được định hướng thành 2 lớp:- Lớp nông: xếp dọc thẳng đứng so với nền vết thương.- Lớp sâu: xếp song song với nền vết thương.Khi đã định hướng xong vị trí, các tơ col ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liền vết thương Liền vết thương1. Đại cương.Vết thương là các thương tổn gây rách, đứt da hoặc niêm mạc và các phần kháccủa cơ thể.Sự liền vết thương là một quá trình phục hồi cơ bản trong bệnh lý ngoại khoa, phụthuộc vào nhiều yếu tố, mức độ, tính chất thương tổn, sức chống đỡ của cơ thể vàcách xử trí.Diễn biến của vết thương trải qua 2 quá trình: liền vết thương kỳ đầu và liền vếtthương kỳ hai.2. liền vết thương kỳ đầu.Khi vết thương gọn sạch, được xử trí sớm và đúng nguyên tắc, đúng kỹ thuật,được khâu kín kỳ đầu, hai bờ miệng vết thương áp sát vào nhau, không bị viêmnhiễm, không có hoại tử tổ chức. Chất tơ huyết đọng ở 2 mép vết thương có tácdụng như keo: kết dính. Các mô bào, nguyên bào sợi, bạch cầu tập trung lấp đầykhe giữa 2 mép vết thương và mô hạt được hình thành.Quá trình tổng hợp chất collagen do nguyên bào sợi được tiến hành từ ngày thứhai sau khi bị thương, đạt cao điểm ở ngày thứ năm, thứ bảy sau khi bị thương.Quá trình mô hoá ở lớp biểu bì hoặc ở lớp niêm mạc hoàn thành trong 6 đến 8ngày, như vậy vết thương liền ngay ở kỳ đầu. Mức độ liền chắc của 2 mép và vếtthương cũng đạt kết quả cao ở ngày thứ 5, thứ 7.3. Liền vết thương kỳ hai.Khi vết thương tổn thương nhiều tổ chức, hai bờ miệng vết thương cách xa nhau,bị nhiễm khuẩn thì quá trình liền vết thương sẽ diễn biến dài hơn, nếu thể tíchthương tổn lớn thì cơ thể phải huy động các nguồn dự trữ đến để bảo vệ và tái tạovết thương. Quá trình này trải qua 3 giai đoạn sinh học.3.1. Giai đoạn viêm (Giai đoạn tự tiêu, giai đoạn dị hoá, giai đoạn tiềm):Giai đoạn viêm diễn ra trong 5 ngày đầu với các triệu chứng được nhà danh y cổđại Celsus (25 trước CN-45 sau CN) mô tả: đỏ, nóng, xưng, đau. Về sinh bệnhhọc thể hiện bằng: rối loạn cục bộ tuần hoàn máu do các kích thích gây ra t ừ vếtthương. Vài giờ sau khi bị thương có sự thâm nhập các bạch cầu đa nhân, các đạithực bào (bạch cầu đơn nhân và các tế bào thuộc hệ thống lưới nội mô). Chúng tiếtra các men phân hủy các tế bào bị thương tổn thành các phân tử lớn rồi tiêu hoáchúng. Các đại thực bào bài tiết chất lactat và các yếu tố điều chỉnh sự tăng sinh vàkhả năng tổng hợp của các nguyên bào sợi, các nguyên bào sợi di chuyển tới từ 1đến 3 ngày sau khi bị thương, sự phân chia nguyên bào sợi từ ngày thứ 2 đến ngàythứ 6 sau khi bị thương.Trong giai đoạn viêm có sự tăng sản chất mucopolysaccarit do các nguyên bào sợitiết ra tại vết thương. Khi có các tế bào viêm xâm nhập. Lượng hexosamin toànphần tăng cao và các biểu hiện dương tính dị sắc (merachromasia) từ ngày thứ 1và đạt đỉnh cao ở ngày thứ 5, thứ 6 sau khi bị thương. Khi mà các sợi collagen bắtđầu hình thành và thể hiện rõ về hoá tổ chức.Trong giai đoạn viêm này các tế bào bị thương tổn tiết ra những chất sinh học:leukotoxin (làm tăng tính thấm thành mạch, làm bạch cầu chuyển động qua thànhmạch), necrosin (men tiêu các mô hoại tử), các yếu tố kích đông bạch cầu… Cáctế bào chuyên biệt còn tiết ra fibronectin có ảnh hưởng đến cơ chế kháng tại chỗcủa vết thương đối với các tế bào bị tiêu hủy và các chất ngoại lai. Có sự tăngnồng độ histamin do các tế bào bón và các tế bào ái kiềm tiết ra.Trong giai đoạn này, môi trường vết thương toan hoá, pH: 5,4 - 7. Từ ngày thứ 2đến ngày thứ 4 xuất hiện hiện tượng tân tạo mạch máu.3.2. Giai đoạn tăng sinh (Giai đoạn đồng hoá, giai đoạn collagen):Bắt đầu từ ngày thứ 6 đến khi vết thương liền khỏi hoàn toàn.3.2.1. Về mặt sinh học:Các mầm mao mạch được mọc lên thành các quai mao mạch có nội mạc tương đốidày, phát triển mọc thẳng lên và song song với nhau từ các tế bào liên kết trẻ, đasố là nguyên mô bào và mô bào (histioblast, histiocyt) rồi đến các bạch cầu đanhân trung tính, bạch cầu ái toan, các t ương bào, các nguyên bào sợi. Giữa các tếbào liên kết và các quai mao mạch có các sợi keo và các chất căn bản (dịch quánhgồm nước 80 - 90%, chất đạm 7 - 15%, chất mucopolysaccarit 3%).3.2.2. Mô hạt:Gồm các tế bào liên kết non mới được phân chia, các tơ, sợi liên kết và chất cơbản (có chứa nhiều glucoaminoglycan).+ Các thành phần của mô liên kết đều có nhiệm vụ sinh học trong việc tái tạo tổchức, tỷ lệ tăng sinh các đại thực bào và nguyên bào sợi là sự phản ánh của sức đềkháng và khả năng tái tạo thuận lợi của vết thương. Việc ngừng tăng sinh củanguyên bào sợi là do mật độ của chúng ở trong vết th ương quyết định; mật độ củachúng cao nhất ở tuần lễ thứ tư.+ Các nguyên bào sợi có chức năng tổng hợp các phần tử tạo keo protocollagen v àtiết chúng vào chất căn bản của mô liên kết. Các tơ collagen được tạo thành do quátrình trùng hợp các phân tử protocollagen, lúc đầu được phân bố thành một lướihỗn độn giữa các quai mạch và các tế bào. Sau đó được định hướng thành 2 lớp:- Lớp nông: xếp dọc thẳng đứng so với nền vết thương.- Lớp sâu: xếp song song với nền vết thương.Khi đã định hướng xong vị trí, các tơ col ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 69 0 0