Liken phẳng là bệnh cấp tính hoặc mạn tính đặc trưng bỏi những sẩn, phẳng, màu đỏ - tím, đa cung, ngứa ở da và những sẩn màu trắng sắp xếp thành mạng lưới ở miệng. Dịch tễ học Tần số: không rõ. Chủng tộc: không có sự ưu thế về chủng tộc. Giới: không thấy sự khác nhau về giói. Tuổi: bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuy nhiên trên 2/3 bệnh nhân tuổi từ 30-60. Nguyên nhân: chưa biết. Lâm sàng Bệnh khởi phát cấp tính hoặc âm thầm. Tổn thương ở da,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LIKEN PHẲNG (Lichen Planus) LIKEN PHẲNG (Lichen Planus) Liken phẳng là bệnh cấp tính hoặc mạn tính đặc trưng bỏi những sẩn,phẳng, màu đỏ - tím, đa cung, ngứa ở da và những sẩn màu trắng sắp xếp thànhmạng lưới ở miệng. Dịch tễ học Tần số: không rõ. Chủng tộc: không có sự ưu thế về chủng tộc. Giới: không thấy sự khác nhau về giói. Tuổi: bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuy nhiên trên 2/3 bệnh nhântuổi từ 30-60. Nguyên nhân: chưa biết. Lâm sàng Bệnh khởi phát cấp tính hoặc âm thầm. Tổn thương ở da, niêm mạc, sinhdục, móng, da đầu. Sẩn phẳng, 1-10mm, bờ rõ, màu đỏ – tím, hình đa giác hoặc oval, có nhữngđường trắng (mạng Wickham) ở trên bề mặt. Tổn thương có thể tập trung thànhnhóm, thành đường, hình nhẫn hoặc rải rác. Vị trí thường gặp: cổ tay, thắt lưng,cẳng chân, đầu, dương vật, miệng. Niêm mạc: 40-60% có tổn thương ở niêm mạc: có thể chỉ có thổn thương ởniêm mạc mà không có tổn thương da. Vị trí thường gặp nhất ở lưỡi và niêm mạcmá; ngoài ra còn có thể gặp ở thanh quản, amydal, bàng quang, quy đầu, âm đạo,niêm mạc dạ dày-ruột, quanh hậu môn. Tổn thương đặc trưng là những dải hoặcmạng lưới màu trắng hoặc xám. Các dạng tổn thương: lưới, mảng, sẩn, trợt. loét,mụn nước. Tóc: tổn thương ở da đầu có thể gây rụng tóc có sẹo. Móng: gặp ở 10% bệnh nhân. Các dạng tổn thương là những khía chạy dọcmóng, dày móng, ly móng, teo móng. Triệu chứng cơ năng: ngứa, tổn thương ở miệng gây đau nhất là khi loét. Thể lâm sàng: Hypertropic: mảng dày, lớn ở bàn chân và cẳng chân, khi lành có thể để lạidát tăng sắc tố hoặc sẹo. Thường gặp ở nam da đen. Liken phẳng quanh nang lông (Lichen planopilaris): sẩn tăng sừng ở xungquanh nang lông, có thể gây rụng tóc có sẹo (rụng tóc giả pelad - Pseudopelade). Mụn nước: mụn nước, bọng nước phát triển trên mảng lichen phẳng hoặc ởvùng da bình thường. Actinicus: sẩn lichen ở những vùng da hở đặc biệt là ở mu bàn tay, cẳngtay. Loét: (Ulcerative LP): thường khó điều trị, nhất là ở bàn chân có trườnghợp phải ghép da. Cận lâm sàng Mô bệnh học. Điều trị Tại chỗ: Corticoid bôi, tiêm nội tổn thương. Cyclosporin, Tacrolimus. Toàn thân: Kháng histamin. Cyclosporin. Corticoid. Retinoid: Isotretinoin, acitretin. PUVA. Tiên lượng Tổn thương da 50% thoái lui trong 6 tháng, 85% thoái lui trong 18 tháng.Tổn thương niêm mạc miệng có thể tồn tại tới 5 năm. Những tổn thương sẩn lớn,dày sừng, hình nhẫn thường trở thành mạn tính. Những tổn thương ở loét ở miệng có thể trở thành ác tính nhất là nhữngngười hút thuốc lá.