Lộ mặt thủ phạm gây phù chân
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.66 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là nguyên nhân gây phù chân khá phổ biến, nhưng hầu hết mọi người khi có biểu hiện của bệnh này thường lầm tưởng mình bị thấp khớp hay tại ăn thiếu iốt! Chính sự chậm trễ và điều trị không đúng đã làm người bệnh dễ gặp biến chứng nặng, có thể gây nguy hiểm cho tính mạng. Trước tiên là các biến chứng về rối loạn huyết động học. Nặng hơn bệnh nhân có thể bị viêm tắc tĩnh mạch, chân nóng, sưng đỏ, các tĩnh mạch nông nổi rõ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lộ mặt thủ phạm gây phù chân Lộ mặt thủ phạm gây phù chânSuy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là nguyên nhân gây phù chânkhá phổ biến, nhưng hầu hết mọi người khi có biểu hiện củabệnh này thường lầm tưởng mình bị thấp khớp hay tại ănthiếu iốt!Chính sự chậm trễ và điều trị không đúng đã làm người bệnh dễgặp biến chứng nặng, có thể gây nguy hiểm cho tính mạng.Trước tiên là các biến chứng về rối loạn huyết động học. Nặng hơnbệnh nhân có thể bị viêm tắc tĩnh mạch, chân nóng, sưng đỏ, cáctĩnh mạch nông nổi rõ và viêm cứng. Giai đoạn cuối có thể dẫn đếntình trạng giãn to toàn bộ hệ tĩnh mạch, ứ trệ tuần hoàn và rối loạndinh dưỡng da chân phía dưới gây viêm loét, nhiễm trùng rất khóđiều trị. Cục thuyên tắc có thể tách rời khỏi thành tĩnh mạch, đi vềtim và gây thuyên tắc động mạch phổi, đưa đến tử vong!Ai dễ mắc bệnh?Các tĩnh mạch của chi dưới được chia làm ba hệ thống: hệ tĩnhmạch sâu, hệ tĩnh mạch nông, hệ tĩnh mạch xuyên. Bệnh lý suytĩnh mạch mạn tính thường xảy ra ở hệ thống tĩnh mạch nông. Chođến nay chưa có một thống kê đầy đủ về loại bệnh này. Tuy nhiêntheo dự báo của nhiều chuyên gia y tế, bệnh sẽ gia tăng cùng vớisự phát triển của nền kinh tế và thay đổi nếp sống ở nước ta.Trên thực tế chỉ có một số người thuộc nhóm có nguy cơ cao là cóthể bị bệnh này, trong đó, di truyền là mẫu số chung cho các bệnhnhân. Người có yếu tố di truyền dễ bị mắc bệnh hơn, do nhữngthay đổi về enzyme trong mô liên kết. Ngoài ra, nữ thường bịnhiều hơn nam do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, do thai nghén,dùng thuốc ngừa thai, do phải đứng lâu trong một số ngành nghềđặc biệt như bán hàng, thợ dệt, hoặc dùng giày không thích hợp.Tăng trọng quá mức cũng là một yếu tố nguy cơ.Phẫu thuật cũng có thể gây ra biến chứng huyết khối tĩnh mạch vàviêm tĩnh mạch, nhất là những phẫu thuật vùng tiểu khung nhưphẫu thuật trong sản khoa và niệu khoa, các thủ thuật khác như bóbột, bất động lâu trong gãy xương… tuy nhiên gần đây tầm quantrọng của các yếu tố nguy cơ này đã giảm bớt. Những bệnh nhânăn kiêng theo chế độ nhiều chất bột, ít chất xơ hay bị táo bón cũngrất dễ bị giãn tĩnh mạch.Nhận diện các triệu chứngCác triệu chứng thường gặp nhất trong giai đoạn đầu là phù hai chidưới đi kèm cảm giác nặng chân, chuột rút về ban đêm, triệuchứng này sẽ bớt khi bệnh nhân kê chân cao khi ngủ. Về sau cáctriệu chứng nặng dần, xuất hiện các mảng rối loạn dinh dưỡng trênda và các tĩnh mạch giãn dần, nổi ngoằn ngoèo, có thể có nhữngđợt viêm tắc tĩnh mạch với các triệu chứng nhiễm trùng toàn thânnhư sốt cao, môi khô lưỡi dơ và tại chỗ tĩnh mạch bị viêm đỏ, bêntrong lòng xuất hiện những cục thuyên tắc cứng…Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng bao gồm nhìnthấy những đoạn tĩnh mạch bị giãn, ngoằn ngoèo, da đổi màu, rốiloạn dinh dưỡng, loét và sự xuất hiện của các u máu. Sờ để chẩnđoán độ cứng của phần mềm, đặc biệt là vùng trước xương chày,so sánh cả hai bên. Ngoài ra có thể sờ thấy cả một đoạn tĩnh mạchcứng, phù nề, các cục thuyên tắc và xác định nhiệt độ của da. Cácthầy thuốc chuyên khoa có thể áp dụng một số thủ thuật để đánhgiá tình trạng của các van tĩnh mạch hiển trong như: thủ thuậtSchwarz, thủ thuật ho, thủ thuật Trendelenburg và thủ thuật Perthe.Cuối cùng là bằng siêu âm Doppler màu mạch máu, cho phép xácđịnh được những rối loạn huyết động học, tình trạng của các vantĩnh mạch, mức độ giãn của tĩnh mạch và các cục thuyên tắc tronglòng mạch để có biện pháp điều trị đúng đắn.Điều trị tuỳ mức độ tổn thươngCó năm phương pháp điều trị chính nhằm kiểm soát hay chặn đứngsự trào ngược, loại bỏ trào ngược từ các tĩnh mạch nhánh và từ cácmạch nối, cuối cùng là ngăn ngừa sự tràn ngập mô kẽ do dịch thấmra từ các vi quản.Phòng ngừa: nhằm chặn đứng sự trào ngược và làm cho các lực tácđộng lên dòng chảy của tĩnh mạch được tốt hơn. Bao gồm để châncao khi nằm nghỉ, tập cơ mạnh hơn, tránh đứng hay ngồi lâu, mangvớ thun hay quấn chân bằng băng thun, sửa lại vị trí bàn chân đốivới các dị tật, tập hít thở sâu, tránh béo phì, ăn nhiều chất xơ đểtránh táo bón…Băng ép: có tác dụng phục hồi áp suất chênh lệch giữa hai hệ thốngtĩnh mạch nông và sâu thông qua hệ thống xuyên, giảm đường kínhcủa lòng tĩnh mạch để tăng khả năng vận chuyển khi nghỉ ngơicũng như khi gắng sức.Điều trị nội khoa: dùng các thuốc làm bền thành mạch như Daflon,Rutin C, Veinamitol… nhưng phần lớn chỉ có tác dụng trong giaiđoạn đầu. Một số thầy thuốc chuyên khoa còn áp dụng phươngpháp tiêm gây xơ tại chỗ với các thuốc làm xơ hoá lòng mạch máu.Phẫu thuật: hai phương pháp chính là Stripping (lấy bỏ các tĩnhmạch nông bị giãn bằng dụng cụ chuyên dùng cho phép rút cáctĩnh mạch như chúng ta làm lòng gà), và phương pháp Chivas (lấycác đoạn tĩnh mạch bị giãn của hệ thống xuyên, đây là phươngpháp điều trị khá triệt để, có tỷ lệ tái phát thấp nhất). Người ta cònáp dụng phương pháp làm lạnh với nitơ lỏng âm 900C để làmnghẹt lòng tĩnh mạch qua một ống thông. Tuy nhiên, phươ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lộ mặt thủ phạm gây phù chân Lộ mặt thủ phạm gây phù chânSuy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là nguyên nhân gây phù chânkhá phổ biến, nhưng hầu hết mọi người khi có biểu hiện củabệnh này thường lầm tưởng mình bị thấp khớp hay tại ănthiếu iốt!Chính sự chậm trễ và điều trị không đúng đã làm người bệnh dễgặp biến chứng nặng, có thể gây nguy hiểm cho tính mạng.Trước tiên là các biến chứng về rối loạn huyết động học. Nặng hơnbệnh nhân có thể bị viêm tắc tĩnh mạch, chân nóng, sưng đỏ, cáctĩnh mạch nông nổi rõ và viêm cứng. Giai đoạn cuối có thể dẫn đếntình trạng giãn to toàn bộ hệ tĩnh mạch, ứ trệ tuần hoàn và rối loạndinh dưỡng da chân phía dưới gây viêm loét, nhiễm trùng rất khóđiều trị. Cục thuyên tắc có thể tách rời khỏi thành tĩnh mạch, đi vềtim và gây thuyên tắc động mạch phổi, đưa đến tử vong!Ai dễ mắc bệnh?Các tĩnh mạch của chi dưới được chia làm ba hệ thống: hệ tĩnhmạch sâu, hệ tĩnh mạch nông, hệ tĩnh mạch xuyên. Bệnh lý suytĩnh mạch mạn tính thường xảy ra ở hệ thống tĩnh mạch nông. Chođến nay chưa có một thống kê đầy đủ về loại bệnh này. Tuy nhiêntheo dự báo của nhiều chuyên gia y tế, bệnh sẽ gia tăng cùng vớisự phát triển của nền kinh tế và thay đổi nếp sống ở nước ta.Trên thực tế chỉ có một số người thuộc nhóm có nguy cơ cao là cóthể bị bệnh này, trong đó, di truyền là mẫu số chung cho các bệnhnhân. Người có yếu tố di truyền dễ bị mắc bệnh hơn, do nhữngthay đổi về enzyme trong mô liên kết. Ngoài ra, nữ thường bịnhiều hơn nam do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, do thai nghén,dùng thuốc ngừa thai, do phải đứng lâu trong một số ngành nghềđặc biệt như bán hàng, thợ dệt, hoặc dùng giày không thích hợp.Tăng trọng quá mức cũng là một yếu tố nguy cơ.Phẫu thuật cũng có thể gây ra biến chứng huyết khối tĩnh mạch vàviêm tĩnh mạch, nhất là những phẫu thuật vùng tiểu khung nhưphẫu thuật trong sản khoa và niệu khoa, các thủ thuật khác như bóbột, bất động lâu trong gãy xương… tuy nhiên gần đây tầm quantrọng của các yếu tố nguy cơ này đã giảm bớt. Những bệnh nhânăn kiêng theo chế độ nhiều chất bột, ít chất xơ hay bị táo bón cũngrất dễ bị giãn tĩnh mạch.Nhận diện các triệu chứngCác triệu chứng thường gặp nhất trong giai đoạn đầu là phù hai chidưới đi kèm cảm giác nặng chân, chuột rút về ban đêm, triệuchứng này sẽ bớt khi bệnh nhân kê chân cao khi ngủ. Về sau cáctriệu chứng nặng dần, xuất hiện các mảng rối loạn dinh dưỡng trênda và các tĩnh mạch giãn dần, nổi ngoằn ngoèo, có thể có nhữngđợt viêm tắc tĩnh mạch với các triệu chứng nhiễm trùng toàn thânnhư sốt cao, môi khô lưỡi dơ và tại chỗ tĩnh mạch bị viêm đỏ, bêntrong lòng xuất hiện những cục thuyên tắc cứng…Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng bao gồm nhìnthấy những đoạn tĩnh mạch bị giãn, ngoằn ngoèo, da đổi màu, rốiloạn dinh dưỡng, loét và sự xuất hiện của các u máu. Sờ để chẩnđoán độ cứng của phần mềm, đặc biệt là vùng trước xương chày,so sánh cả hai bên. Ngoài ra có thể sờ thấy cả một đoạn tĩnh mạchcứng, phù nề, các cục thuyên tắc và xác định nhiệt độ của da. Cácthầy thuốc chuyên khoa có thể áp dụng một số thủ thuật để đánhgiá tình trạng của các van tĩnh mạch hiển trong như: thủ thuậtSchwarz, thủ thuật ho, thủ thuật Trendelenburg và thủ thuật Perthe.Cuối cùng là bằng siêu âm Doppler màu mạch máu, cho phép xácđịnh được những rối loạn huyết động học, tình trạng của các vantĩnh mạch, mức độ giãn của tĩnh mạch và các cục thuyên tắc tronglòng mạch để có biện pháp điều trị đúng đắn.Điều trị tuỳ mức độ tổn thươngCó năm phương pháp điều trị chính nhằm kiểm soát hay chặn đứngsự trào ngược, loại bỏ trào ngược từ các tĩnh mạch nhánh và từ cácmạch nối, cuối cùng là ngăn ngừa sự tràn ngập mô kẽ do dịch thấmra từ các vi quản.Phòng ngừa: nhằm chặn đứng sự trào ngược và làm cho các lực tácđộng lên dòng chảy của tĩnh mạch được tốt hơn. Bao gồm để châncao khi nằm nghỉ, tập cơ mạnh hơn, tránh đứng hay ngồi lâu, mangvớ thun hay quấn chân bằng băng thun, sửa lại vị trí bàn chân đốivới các dị tật, tập hít thở sâu, tránh béo phì, ăn nhiều chất xơ đểtránh táo bón…Băng ép: có tác dụng phục hồi áp suất chênh lệch giữa hai hệ thốngtĩnh mạch nông và sâu thông qua hệ thống xuyên, giảm đường kínhcủa lòng tĩnh mạch để tăng khả năng vận chuyển khi nghỉ ngơicũng như khi gắng sức.Điều trị nội khoa: dùng các thuốc làm bền thành mạch như Daflon,Rutin C, Veinamitol… nhưng phần lớn chỉ có tác dụng trong giaiđoạn đầu. Một số thầy thuốc chuyên khoa còn áp dụng phươngpháp tiêm gây xơ tại chỗ với các thuốc làm xơ hoá lòng mạch máu.Phẫu thuật: hai phương pháp chính là Stripping (lấy bỏ các tĩnhmạch nông bị giãn bằng dụng cụ chuyên dùng cho phép rút cáctĩnh mạch như chúng ta làm lòng gà), và phương pháp Chivas (lấycác đoạn tĩnh mạch bị giãn của hệ thống xuyên, đây là phươngpháp điều trị khá triệt để, có tỷ lệ tái phát thấp nhất). Người ta cònáp dụng phương pháp làm lạnh với nitơ lỏng âm 900C để làmnghẹt lòng tĩnh mạch qua một ống thông. Tuy nhiên, phươ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0