Loại ký sinh trùng sốt rét hiếm gặp
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 301.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo báo cáo của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, trong năm 2009 tỉnh Khánh Hòa đã phát hiện 27 trường hợp người bệnh bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét loại Plasmodium malariae; 4 tháng đầu năm 2010 tiếp tục phát hiện thêm 9 trường hợp. Trong khi đó, các địa phương khác chưa có thông báo phát hiện được chủng loại ký sinh trùng này. Riêng loại Plasmodium ovale hiếm khi được phát hiện và báo cáo. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loại ký sinh trùng sốt rét hiếm gặp Loại ký sinh trùng sốt rét hiếm gặpTheo báo cáo của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, trong năm2009 tỉnh Khánh Hòa đã phát hiện 27 trường hợp người bệnh bị nhiễm ký sinhtrùng sốt rét loại Plasmodium malariae; 4 tháng đầu năm 2010 tiếp tục phát hiệnthêm 9 trường hợp. Trong khi đó, các địa phương khác chưa có thông báo pháthiện được chủng loại ký sinh trùng này. Riêng loại Plasmodium ovale hiếm khiđược phát hiện và báo cáo. Vấn đề đặc thù, hiếm gặp các loại ký sinh trùng sốt rétPlasmodium malariae và Plasmodium ovale hiện nay tại nước ta cần được các nhàkhoa học chú ý quan tâm.Các chủng loại ký sinh trùng sốt rétKý sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người có 4 chủng loại là Plasmodiumfalciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và Plasmodium ovale. ỞViệt Nam trước đây xác định có đủ 4 chủng loại gây bệnh nhưng chủ yếu là P.falciparum và P. vivax; riêng chủng loại P. malariae và P. ovale chiếm tỷ lệ thấp.Cơ cấu chủng loại ký sinh trùng sốt rét có tỷ lệ khác nhau tùy theo từng vùng,thường P. falciparum chiếm tỷ lệ từ 70 -90%; P.vivax chiếm tỷ lệ từ 10-30%; P.malariae chiếm tỷ lệ từ 1-3%; riêng chủng loại P. ovale mới được phát hiện bằngkỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) ở một số vùng sốt rét lưu hành nặng.Gần đây, bằng kỹ thuật PCR, đ ã phát hiện được cả 4 chủng loại ký sinh trùng sốtrét ở một số vùng sốt rét lưu hành nặng tại Việt Nam như Khánh Hòa, BìnhPhước, Lâm Đồng, Đăk Lăk, Gia Lai... Tỷ lệ nhiễm P. malariae chiếm từ 3,2 -6,3%và nhiễm P. ovale chiếm từ 1,3-2,8%. Đặc biệt có một số trường hợp đã phát hiệntrên lam máu xét nghiệm của bệnh nhân bị nhiễm phối hợp của cả 2, 3 và 4 chủngloại ký sinh trùng sốt rét với tỷ lệ từ 24-81%.Bằng kỹ thuật thường quy soi tiêu bản lam máu xét nghiệm nhuộm giemsa, chưaphát hiện được chủng loại P. ovale ở Việt Nam nhưng theo thông báo của Tổ chứcY tế Thế giới (WHO-1971) đã phát hiện một số trường hợp bị nhiễm P. ovale ởnhững người lính Mỹ tham gia chiến tranh tại Việt Nam. Cũng bằng kỹ thuật soitiên bản lam máu xét nghiệm, sau những năm tác động biện pháp phòng chống sốtrét, chủng loại P. malarae ít được phát hiện và hầu như chưa bắt gặp chủng loại P.ovale. Vấn đề này cần được các nhà khoa học quan tâm phát hiện, chẩn đoán bằngcác kỹ thuật mới và hiện đại hơn để có thông báo, đồng thời xây dựng chiến lượcsử dụng thuốc điều trị và quản lý điều trị bệnh phù hợp.Đặc điểm chủng loại ký sinh tr ùng sốt rét P. malariaeKhi bị nhiễm bệnh, ký sinh trùng sốt rét loại P. malariae thường tồn tại trong cơthể người từ 4-5 năm, có trường hợp kéo dài đến 10-52 năm. Thời gian ủ bệnh từ18 đến 35 ngày, trung bình 21 ngày; m ột số trường hợp có thể kéo dài tới vàitháng, vài năm, thậm chí vài chục năm vì loại P. malariae có thể phát triển chậmtrong hồng cầu. Trong thời kỳ phát bệnh, người bệnh có những cơn sốt điển hìnhthường có chu kỳ rõ rệt, tương ứng với chu kỳ hồng cầu của loại ký sinh trùng.Bệnh nhân có cơn sốt cách 3 ngày (72 giờ), nói một cách khác đặc điểm cơn sốtcách 2 ngày này rất đặc trưng khi bị nhiễm P. malariae. Khoảng cách giữa các cơnsốt có thể thay đổi. Có khi sốt hai cơn (sốt đôi) hoặc ba cơn rồi ngừng một thờigian. Cơn sốt khá nặng và kéo dài nhưng chu kỳ cơn sốt thưa, bệnh nhân khôngsuy sụp nhiều, ít rối loạn trong cơ thể. Theo quan điểm của một số tác giả, loại kýsinh trùng P. malariae m ặc dù không có thể ngủ ký sinh ở gan để gây tái phát xanhư P. vivax hoặc P. ovale nhưng nó có một số lượng ít merozoite tồn tại tronghồng cầu. Những merozoite này cũng chịu tác động của thuốc trong quá trình điềutrị nhưng chưa đến mức bị tiêu diệt; vì vậy ký sinh trùng vẫn tồn tại và phát triển,gây nên những cơn sốt rét tái phát xa.Về đặc điểm hình thể, P. malariae xuất hiện ở máu ngoại vi như P.vivax. Thể tưdưỡng trẻ với thể nhẫn có h ình dạng kích thước như P. vivax và chỉ có một thễnhẫn trong một hồng cầu. Thể tư dưỡng già có hình dải khăn vắt ngang qua hồngcầu, hạt sắc tố ở một phía, nhân d ài ở một phía. Thể phân liệt không to h ơn hồngcầu bình thường, tạo ra 6-12 mảnh merozoite, trung bình 8 mảnh; các mảnh xếpthành hình cánh hoa, giữa là cục sắc tố. Thể giao bào giống như giao bào của P.vivax nhưng không to hơn hồng cầu; hạt sắc tố tròn, thô, màu nâu ở giao bào đực,màu đen ở giao bào cái. Hồng cầu bị ký sinh không trương to, không nhược sắc,có hạt Zieman. Cần dựa vào đặc điểm hình thể này để so sánh, đối chiếu với h ìnhthể của P. vivax nhằm chẩn đoán phân biệt và kết luận chính xác chủng loại kýsinh trùng, tránh được sự nhầm lẫn.Đặc điểm chủng loại ký sinh trùng sốt rét P. ovaleKhi bị nhiễm bệnh, ký sinh trùng sốt rét loại P. ovale thường tồn tại trong cơ thểngười từ 2-3 năm, có trường hợp kéo dài tới 4 năm 4 tháng. Thời gian ủ bệnh từ12-20 ngày, trung bình 14 ngày; m ột số trường hợp có thể kéo dài tới vài tháng,vài năm, thậm chí vài chục năm vì loại P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loại ký sinh trùng sốt rét hiếm gặp Loại ký sinh trùng sốt rét hiếm gặpTheo báo cáo của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, trong năm2009 tỉnh Khánh Hòa đã phát hiện 27 trường hợp người bệnh bị nhiễm ký sinhtrùng sốt rét loại Plasmodium malariae; 4 tháng đầu năm 2010 tiếp tục phát hiệnthêm 9 trường hợp. Trong khi đó, các địa phương khác chưa có thông báo pháthiện được chủng loại ký sinh trùng này. Riêng loại Plasmodium ovale hiếm khiđược phát hiện và báo cáo. Vấn đề đặc thù, hiếm gặp các loại ký sinh trùng sốt rétPlasmodium malariae và Plasmodium ovale hiện nay tại nước ta cần được các nhàkhoa học chú ý quan tâm.Các chủng loại ký sinh trùng sốt rétKý sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người có 4 chủng loại là Plasmodiumfalciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và Plasmodium ovale. ỞViệt Nam trước đây xác định có đủ 4 chủng loại gây bệnh nhưng chủ yếu là P.falciparum và P. vivax; riêng chủng loại P. malariae và P. ovale chiếm tỷ lệ thấp.Cơ cấu chủng loại ký sinh trùng sốt rét có tỷ lệ khác nhau tùy theo từng vùng,thường P. falciparum chiếm tỷ lệ từ 70 -90%; P.vivax chiếm tỷ lệ từ 10-30%; P.malariae chiếm tỷ lệ từ 1-3%; riêng chủng loại P. ovale mới được phát hiện bằngkỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) ở một số vùng sốt rét lưu hành nặng.Gần đây, bằng kỹ thuật PCR, đ ã phát hiện được cả 4 chủng loại ký sinh trùng sốtrét ở một số vùng sốt rét lưu hành nặng tại Việt Nam như Khánh Hòa, BìnhPhước, Lâm Đồng, Đăk Lăk, Gia Lai... Tỷ lệ nhiễm P. malariae chiếm từ 3,2 -6,3%và nhiễm P. ovale chiếm từ 1,3-2,8%. Đặc biệt có một số trường hợp đã phát hiệntrên lam máu xét nghiệm của bệnh nhân bị nhiễm phối hợp của cả 2, 3 và 4 chủngloại ký sinh trùng sốt rét với tỷ lệ từ 24-81%.Bằng kỹ thuật thường quy soi tiêu bản lam máu xét nghiệm nhuộm giemsa, chưaphát hiện được chủng loại P. ovale ở Việt Nam nhưng theo thông báo của Tổ chứcY tế Thế giới (WHO-1971) đã phát hiện một số trường hợp bị nhiễm P. ovale ởnhững người lính Mỹ tham gia chiến tranh tại Việt Nam. Cũng bằng kỹ thuật soitiên bản lam máu xét nghiệm, sau những năm tác động biện pháp phòng chống sốtrét, chủng loại P. malarae ít được phát hiện và hầu như chưa bắt gặp chủng loại P.ovale. Vấn đề này cần được các nhà khoa học quan tâm phát hiện, chẩn đoán bằngcác kỹ thuật mới và hiện đại hơn để có thông báo, đồng thời xây dựng chiến lượcsử dụng thuốc điều trị và quản lý điều trị bệnh phù hợp.Đặc điểm chủng loại ký sinh tr ùng sốt rét P. malariaeKhi bị nhiễm bệnh, ký sinh trùng sốt rét loại P. malariae thường tồn tại trong cơthể người từ 4-5 năm, có trường hợp kéo dài đến 10-52 năm. Thời gian ủ bệnh từ18 đến 35 ngày, trung bình 21 ngày; m ột số trường hợp có thể kéo dài tới vàitháng, vài năm, thậm chí vài chục năm vì loại P. malariae có thể phát triển chậmtrong hồng cầu. Trong thời kỳ phát bệnh, người bệnh có những cơn sốt điển hìnhthường có chu kỳ rõ rệt, tương ứng với chu kỳ hồng cầu của loại ký sinh trùng.Bệnh nhân có cơn sốt cách 3 ngày (72 giờ), nói một cách khác đặc điểm cơn sốtcách 2 ngày này rất đặc trưng khi bị nhiễm P. malariae. Khoảng cách giữa các cơnsốt có thể thay đổi. Có khi sốt hai cơn (sốt đôi) hoặc ba cơn rồi ngừng một thờigian. Cơn sốt khá nặng và kéo dài nhưng chu kỳ cơn sốt thưa, bệnh nhân khôngsuy sụp nhiều, ít rối loạn trong cơ thể. Theo quan điểm của một số tác giả, loại kýsinh trùng P. malariae m ặc dù không có thể ngủ ký sinh ở gan để gây tái phát xanhư P. vivax hoặc P. ovale nhưng nó có một số lượng ít merozoite tồn tại tronghồng cầu. Những merozoite này cũng chịu tác động của thuốc trong quá trình điềutrị nhưng chưa đến mức bị tiêu diệt; vì vậy ký sinh trùng vẫn tồn tại và phát triển,gây nên những cơn sốt rét tái phát xa.Về đặc điểm hình thể, P. malariae xuất hiện ở máu ngoại vi như P.vivax. Thể tưdưỡng trẻ với thể nhẫn có h ình dạng kích thước như P. vivax và chỉ có một thễnhẫn trong một hồng cầu. Thể tư dưỡng già có hình dải khăn vắt ngang qua hồngcầu, hạt sắc tố ở một phía, nhân d ài ở một phía. Thể phân liệt không to h ơn hồngcầu bình thường, tạo ra 6-12 mảnh merozoite, trung bình 8 mảnh; các mảnh xếpthành hình cánh hoa, giữa là cục sắc tố. Thể giao bào giống như giao bào của P.vivax nhưng không to hơn hồng cầu; hạt sắc tố tròn, thô, màu nâu ở giao bào đực,màu đen ở giao bào cái. Hồng cầu bị ký sinh không trương to, không nhược sắc,có hạt Zieman. Cần dựa vào đặc điểm hình thể này để so sánh, đối chiếu với h ìnhthể của P. vivax nhằm chẩn đoán phân biệt và kết luận chính xác chủng loại kýsinh trùng, tránh được sự nhầm lẫn.Đặc điểm chủng loại ký sinh trùng sốt rét P. ovaleKhi bị nhiễm bệnh, ký sinh trùng sốt rét loại P. ovale thường tồn tại trong cơ thểngười từ 2-3 năm, có trường hợp kéo dài tới 4 năm 4 tháng. Thời gian ủ bệnh từ12-20 ngày, trung bình 14 ngày; m ột số trường hợp có thể kéo dài tới vài tháng,vài năm, thậm chí vài chục năm vì loại P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0