Biphosphonat có khung cấu tạo chung P-C-P. Có 3 nhóm: dẫn chất ankyl biphosphonat (như etidronat), dẫn chất amino biphosphonat (như alendronat), dẫn chất có chuỗi bên cấu tạo vòng (như risedronat).Về hiệu lực Biphosphonat gắn kết vào xương, rồi phóng thích rất chậm, làm giảm sự tập trung hoạt động của các hủy cốt bào (tế bào hủy xương) đồng thời ngăn hiện tượng prenyl hóa, ngăn tín hiệu tổ chức sắp xếp bờ nham nhở và bào quan hủy xương (ức chế hủy xương). Dùng 10 năm sẽ làm tăng BMD ở xương đốt sống thắt lưng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loãng xương: thuốc và cách dùng (Kỳ II) Loãng xương: thuốc và cách dùng (Kỳ II) Kỳ II: Hiệu quả của các biphosphonat Biphosphonat có khung cấu tạo chung P-C-P. Có 3 nhóm: dẫn chất ankylbiphosphonat (như etidronat), dẫn chất amino biphosphonat (như alendronat), dẫnchất có chuỗi bên cấu tạo vòng (như risedronat). Về hiệu lực Biphosphonat gắn kết vào xương, rồi phóng thích rất chậm, làm giảm sựtập trung hoạt động của các hủy cốt bào (tế bào hủy xương) đồng thời ngăn hiệntượng prenyl hóa, ngăn tín hiệu tổ chức sắp xếp bờ nham nhở và bào quan hủyxương (ức chế hủy xương). Dùng 10 năm sẽ làm tăng BMD ở xương đốt sống thắtlưng (13,7%), ở xương đùi (5,4 - 6,7%), ở các mấu chuyển (10,3%). Biphosphonatlàm cho xương cứng, chịu lực cao, sau khi ngừng dùng hiệu lực còn kéo dài khálâu, nhưng không bao giờ tăng BMD quá ngưỡng làm cho xương kém dẻo dai, dễnứt vỡ, do đó làm giảm gãy xương rất tốt. Biphosphonat đều có tỷ lệ hấp thu thấp(khoảng 1% liều uống), phần được hấp thu sẽ gắn nhanh vào cấu trúc xương,không đi qua các mô ngoài xương nên không có các tác dụng ngoài xương. Về tác dụng phụ - Gây viêm loét trợt, hiếm khi gây thủng thực quản. Cách khắc phục: nuốtchửng viên thuốc với nhiều nước (200ml), không nhai ngậm, không dùng thuốc ởtư thế nằm, ít nhất sau khi uống 30 phút mới được nằm. - Có tiềm năng gây loét dạ dày song hiếm gặp, ngay cả khi phải ngừngthuốc do tác dụng phụ này, về sau vẫn có thể dùng lại alendronat mỗi tuần 1 lần. - Có thể làm giảm canxi máu (do đưa canxi vào tạo xương), cần kiểm tratrước và định kỳ canxi máu khi dùng. Biện pháp ngăn chặn: dùng với vitamin D. - Thuốc chứa canxi, thuốc chống acid làm giảm hấp thu biphosphonat(uống cách các thuốc này ít nhất 1giờ). - Có thể gây khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy, ít khi nghiêm trọng (tùy biệtdược, liều). - Sau 7 năm dùng vẫn an toàn, nhưng sau 5 năm dùng thì hiệu lực khôngtăng lên. Từ năm 2006 có phát hiện thêm các tác dụng phụ mới, tuy nhiên cần biết rõthông tin này để có cách xử lý thích hợp: - Gây hủy xương hàm: cơ chế giả thiết: các loại biphosphonat (chứanitrogen) ức chế chuyển hóa của xương trong một thời gian dài, dẫn đến tình trạngtrì trệ trong quá trình phục hồi xương do nhiễm khuẩn. Vì xương hàm có mức độchuyển hóa rất cao, nên tình trạng trì trệ này xảy ra nhiều hơn và gây hủy xươngtại đó. Tuy nhiên, đa số chỉ xảy ra khi dùng dạng tiêm zoledronat và pamidronat(94%) khi dùng chữa ung thư (vú, tuyến tiền liệt, đau tủy). - Gây rung nhĩ: gặp trong 1,3% người dùng, xảy ra khi tiêm tĩnh mạch chữaung thư (zoledronat) chưa xảy ra khi uống chữa loãng xương (LX) (alendronat,risedronat). - Gây nhiễm độc thận: xảy ra khi truyền tĩnh mạch. Khắc phục: truyềnchậm (3 - 4 giờ với pamidronat, 15 phút với zoledronat); không dùng khi độ thanhthải creatinin Một số thuốc khác Hormone cận giáp PTH: PTH có vai trò trong việc hủy xương, tạo xương.Trên súc vật, PTH làm hồi phục xương bằng cách kích thích sự thành lập xương ởcả mặt ngoài và mặt trong của bề mặt xương, làm cho vỏ và các bè xương có sẵndày lên, có thể làm tăng số bè xương, tính liên kết (Seeman E, Delma s PD- 2001).Trên người, một nghiên cứu trên 1.637 nữ MK trước đó bị gãy xương đốt sống, trịliệu mỗi ngày 20µg hoặc 40µg PTH tái tổ hợp trung bình 9 tháng làm tăng BMD(tại đốt sống 9 - 12%, tại cổ xương đùi 3 - 6%, chung 2 - 4%) giảm tần suất gãyxương đốt sống tương ứng với liều dùng là 35% và 31%, giảm tần suất gãy xươngngoài đốt sống ở cả hai liều dùng là 53% (Neer RM- 2001). PTH đôi lúc có thểgây buồn nôn, nhức đầu, có thể làm tăng canxi máu (tùy liều dùng, gặp trên 11%người dùng). Liều cao PTH có gây sarcoma xương ở chuột nhưng không thấy ởkhỉ. PTH dùng kéo dài 3 năm không thấy gây ung bướu ở người. Hiện PTH đượcdùng nhiều ở Âu - Mỹ cho người LX do rối loạn PTH. Cacitonin: Là một peptid sản xuất từ tế bào giáp trạng C, làm giảm sự tiêuxương bằng cách ức chế trực tiếp hủy cốt bào. Dạng tiêm dưới da có tính dung nạpkém (buồn nôn, bừng mặt, tiêu chảy). Dạng dùng qua đường mũi (chiết xuất từ cáhồi) dung nạp tốt, không có các tác dụng phụ trên. Một nghiên cứu (PROOF) trên1.255 nữ MK dùng cacitonin qua đường mũi (200IU/ ngày) làm giảm 30% gãyxương đốt sống so với giả dược. Calcitriol: là tiền chất của vitamin D. Dùng điều trị LX cho kết quả kém vàkhông thống nhất trong các thử nghiệm. Với sự hiểu biết về chuyển hóa vitamin Dhiện nay, nhiều tác giả khuyên không nên dùng calcitriol trong điều trị LX. Các thuốc hỗ trợ Trong LX có sự thoái hóa khớp. Có thể dùng các thuốc hỗ trợ làm tăng sốlượng, chất lượng các chất dịch (chất bôi trơn khớp) như glucosamin. Khi dùngthuốc sẽ làm giảm sự khô khớp, khớp không bị kêu răng rắc, giảm đau, cử động dễdàng. Nhưng đây chỉ là t ...