Danh mục

LỘC NHUNG

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhung hươu Sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của Hươu sao đực (Cervus nippon Temminck), họ Hươu (Cervidae).Mô tả Nhung hươu sao (còn gọi là Hoa lộc nhung): Có hình trụ, phân nhánh. Loại có 1 nhánh phụ thường được gọi là “nhánh đôi”, nhánh chính (nhánh lớn) dài khoảng 17 - 20 cm, đường kính mặt cắt ngang từ 4 - 5 cm; nhánh mọc ra cao hơn mặt cắt khoảng 1cm được gọi là “nhánh phụ” dài từ 9 - 15 cm, đường kính hơi nhỏ hơn nhánh chính. Lớp da mặt ngoài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LỘC NHUNG LỘC NHUNG Cornu Cervi PantotrichumNhung hươuSừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của Hươu sao đực (Cervus nipponTemminck), họ Hươu (Cervidae).Mô tảNhung hươu sao (còn gọi là Hoa lộc nhung): Có hình trụ, phân nhánh. Loại có 1 nhánhphụ thường được gọi là “nhánh đôi”, nhánh chính (nhánh lớn) dài khoảng 17 - 20 cm,đường kính mặt cắt ngang từ 4 - 5 cm; nhánh mọc ra cao hơn mặt cắt khoảng 1cmđược gọi là “nhánh phụ” dài từ 9 - 15 cm, đường kính hơi nhỏ hơn nhánh chính. Lớpda mặt ngoài có màu đỏ nâu hoặc màu nâu, thường bóng, được phủ một lớp lông dày,mềm, có màu vàng đỏ hoặc vàng nâu, phần đ ầu trên lông dày hơn phần phía dưới, cómột gân màu đen xám ở đế giữa nhánh chính và nhánh phụ, da và lông dính sát vàonhau. Mặt cắt có màu trắng hơi vàng, phía ngoài không có xương, phần giữa có nhiềulỗ nhỏ dày đặc. Thể chất nhẹ. Có mùi hơi tanh, vị hơi mặn.Loại sừng có 2 nhánh phụ thường được gọi là “nhánh ba”, nhánh chính dài 23 - 33 cmvà có đường kính nhỏ hơn nhánh chính của loại nhánh đôi, hình hơi cong và dẹt, đỉnhhơi nhọn, phần dưới thường có các gân dọc nổi và các u lồi lên. Da có màu vàng hơiđỏ, lông mềm hơi thưa và mập.Lộc nhung vào mùa thu cũng tương tự như mùa hè, nhưng nhánh lớn dài hơn và khôngtròn hoặc phần dưới dày hơn phần trên và có nhiều gân dọc. Da màu vàng xám, lôngmềm tương đối thô. Phần ngoài của mặt cắt thường bị x ương hóa. Thể chất tương đốinặng. Không có mùi tanh.Định tínhA. Lấy khoảng 0,1 g bột dược liệu, thêm 4 ml nước, đun nóng 15 phút, để nguội, lọc.Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 3 giọt thuốc thử ninhydrin (TT), trộn đều, đun sôi vài phút,màu tím hơi xanh xuất hiện. Lấy 1 ml dịch lọc khác, thêm 2 giọt dung dịch natrihydroxyd 10% (TT), trộn đều, thêm từng giọt dung dịch đồng sulfat 0,5% (TT), xuấthiện màu tím hơi xanh.B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel G trộn với natri carboxymethylcellulose (dung dịch 0,2 - 0,5%)Dung môi khai triển: Hỗn hợp dung môi n-butanol - acid acetic băng - nước (3 : 1 :1).Dung dịch thử: Lấy 0,4 g bột dược liệu, thêm 5 ml ethanol 70% (TT), lắc siêu âm 15phút, lọc, dịch lọc để chấm sắc ký.Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,4 g bột Lộc nhung (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dungdịch thử đ ược dung dịch đối chiếu Lộc nhung. Hòa tan glycin chu ẩn trong ethanol70% (TT) để được dung dịch có nồng độ 2 mg/ml làm dung dịch đối chiếu glycin.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 8 l mỗi dung dịch thử và dung dịchđối chiếu Lộc nhung và 1 l dung dịch đối chiếu glycin, triển khai sắc ký đến khi dungmôi đi được khoảng 12- 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dungdịch ninhydrin 2% trong aceton (TT), sấy ở 105 C cho đến khi hiện rõ vết.Trên sắc ký đồ của dung dịch mẫu thử phải có vết cùng màu, cùng Rf với vết trên sắcký đồ mẫu đối chiếu lộc nhung và mẫu đối chiếu glycin.Chế biếnThu hoạch vào mùa xuân, cưa lấy Lộc nhung, cưa xong khâu mép mặt cắt lại, treo trênbếp than hồng, vẩy nước nóng vừa phải, quay trở luôn, để khô dần, nhung sẽ không bịnứt. Sấy liên tục 3 - 4 n gày đêm đến khi khô hẳn, cũng có thể sấy nhung đến khô dẻo,lấy dao sắc thái ra từng miếng, tiếp tục sao nhỏ lửa cho khô hẳn.Bào chếLộc nhung phiến: Lấy lộc nhung khô, đốt cháy hết lông, cạo sạch, lấy băng vải cuốnquanh thân nhung. Đổ rượu trắng đã đun nóng vào các lỗ nhỏ mặt miệng nhung đã cưađến khi nhung mềm hoặc tẩm rượu rồi đồ cho mềm, đem thái ngang thành lát tròn,mỏng, ép phẳng, sấy khô.Bột lộc nhung: Lấy Lộc nhung hươu, đốt bỏ lông, cạo sạch, cắt thành mảnh nhỏ,nghiền thành bột mịn.Bảo quảnĐể nơi khô, trong bao bì kín, có kèm chất hút ẩm, tránh mọt.Tính vị, quy kinhCam, hàm, ôn. Vào các kinh thận, can.Công năng, chủ trịBổ thận dương, ích tinh huyết, mạnh gân cốt, trừ nhọt độc. Chủ trị: Liệt dương, hoạttinh, tử cung lạnh, khó thụ thai, tinh thần mệt mỏi, sợ lạnh, chóng mặt, tai ù, tai điếc(cơ năng), trẻ chậm liền thóp, lưng gối đau lạnh, gân xương mềm yếu, rong huyết, nhọtlâu ngày không liền miệng.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 1 - 2 g, tán bột hoà vào nước thuốc uống. Đầu tiên uống liều nhỏ rồi sau đótăng dần, không nên uống ngay liều lớn.Kiêng kỵThực nhiệt âm hư dương thịnh không nên dùng. ...

Tài liệu được xem nhiều: