Thông tin tài liệu:
Về nguyên nhân :chưa được rõ ,nghi ngờ là một loại bệnh miễn dịch đươc Mooren môtả từ năm 1876.
Đặc điểm -Loét mãn tính ở vùng rìa ,đào lõm giác mạc thành vòng tiến tới thủng giác mạc .
-Khoảng 60%-80% là ở một mắt -Hay gặp ở người lớn tuổi
Để tự nhiên không điều trị tổn thương sẽ xâm chiế toàn bộ giác mạc
2.Vị trí khởi phát : *Bất cứ một đoạn nào của rìa giác mạc ,có thể là từ một ổ thoái hoá san hô,một hay nhiều ổ viêm đục trắng do thâm nhiễm phát triển lối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LOÉT MOOREN
LOÉT MOOREN
1.Về nguyên nhân :chưa được rõ ,nghi ngờ là một loại bệnh miễn dịch
đươc Mooren môtả từ năm 1876.
Đặc điểm
-Loét mãn tính ở vùng rìa ,đào lõm giác mạc thành vòng tiến tới thủng giác
mạc .
-Khoảng 60%-80% là ở một mắt
-Hay gặp ở người lớn tuổi
Để tự nhiên không điều trị tổn thương sẽ xâm chiế toàn bộ giác mạc
2.Vị trí khởi phát :
*Bất cứ một đoạn nào của rìa giác mạc ,có thể là từ một ổ thoái hoá san
hô,một hay nhiều ổ viêm đục trắng do thâm nhiễm phát triển lối liền nhauthành
lốet hình lưỡi liềm .Hoặc ở ngay đầu mộng của góc trong ;đó là do một tiến trình
Loét -mộng giả -loét tiến triển ở đầu mộng.
3. Đặc điểm ở loét :
-Từ một hay nhiều ổ ở vùng rìa phát triển lối liến nhau thành hình lưỡi liềm
.Loét sẽ tiến triển từ hai đầu của liềm tién đến hết chu vi giác mạc ,chỉ chừa lại
một đảo ở trung tâm
- Do bản chất là loét tiêu mô ,ổ loét đào sâu xuống ,mép hai bên cuộn lại
thành kiểu hàm ếch
-Đáy ổ là mô liên kết và tân mạch xâm nhập
-Hai đầu ổ loét là hai vùng mạch cương tụ mạnh nhất .
-Kết mạc lân cận thâm nhiễm dày lên thành bờ ,thành luống
-Giác mạc ở phần còn lại ít thẩm lậu ,trong chứ không đục như các loét
khác của giác mạc.
-Nếu lâu dài sẽ loét hết diện tích giác mạc .
4.Sinh bệnh học :
Không thấy có yếu tố di truyền rõ rệt ,ngày nay cho là do miễn dịch .Tuy
nhiên bệnh nhân loét mooren có địa tạng dị ứng rõ ,thường có viêm kết mạc hột,...
Theo các tác giả Mỹ ;bệnh nhân có cơ địa dị ứng ,bệnh nhân bị nhiễm
chlamydia ...dẫn đến kích hoạt các tế bào viêm ở kết ,giác mạc
;Lymphocyte,Plasmocyte ,Mastocyte...sản xuất các men chollagenase ,cathepsin -
B...làm tiêu mô.
-Suppressor T cellở máu ngoại vi của bệnh nhân tăng .
-Có yếu tố ức chế đại thực bào (+)chứng minh sự miễn dịch tế bào đối với
kháng nguyên giác mạc (Macrophage inhibitor factor testing )
-Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang cho thấy co immonoglobulin ở kết
mạc (+)
-Phức hợp miễn dịch lưu thông cao đáng kể so với nhóm chứng .
5.Điều trị :Điều trị bằng ức chế miễn dịch tương đối tốt ;
5.1 Điều trị nội khoa ,kiềm chế sự tiết men tiêu mô bằng thuốc ức chế
men...
-Bromoglycat.
-EDTA.
-Các axit amin nhóm Thiol .
-Cortison .
-Methotrexate hoặc cyclophosphamide trong 6-24 tháng .
-Cyclosporin liều 10mg/ Kg trong 6 tuần .
5.2 Điều trị ngoại khoa
-Rạch kết mạc sát rìa phía ổ loét ,cắt bỏ một vạt khoảng 3mm đỡ mạch
máu (lượng men ở đây nhiều gáp 15lần so với ở giác mạc ).
-Rạch kết mạc và áp lạnh ,mỗi điểm áp 20giây theo bờ ổ loét ,độ lạnh -40
độ C đến-50 độ C.
-Cắt lọc kết ,giác mạc :
.Cắt bỏ một vạt kết mạc cạnh ổ loét
.Gọt giác mạc phần ổ loét quá bờ ổ loét 1mm
.Ghép giác mạc chủ yếu ghép nông có vành CM ở một đoạn hình nhẫn hoặc
toàn bộ .