LOÉT NIÊM MẠCI.Định nghĩa: -Loét là hiện tượng mất lớp thượng mô lan đến mô bì giữa và sâu. Do vậy loét khi lành để lại sẹo. -Loét có thể khởi đầu bằng một vết trợt (érosion) chỉ lan đến đỉnh nhú bì. Các vết trợt thường thấy sau khi bóng nước vỡ ra, lành không để lại sẹo. II.Chẩn đoán loét niêm mạc căn cứ trên: A. Hỏi bệnh: -Tuổi -Hoàn cảnh xảy ra (chấn thương, hội chứng nhiễm trùng, quan hệ tình dục, do dùng thuốc, phát ban do bóng nước) -Tiền căn: xảy ra đầu tiên hay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LOÉT NIÊM MẠC LOÉT NIÊM MẠC I.Định nghĩa: -Loét là hiện tượng mất lớp thượng mô lan đến mô bì giữa và sâu. Do vậyloét khi lành để lại sẹo. -Loét có thể khởi đầu bằng một vết trợt (érosion) chỉ lan đến đỉnh nhú bì.Các vết trợt thường thấy sau khi bóng nước vỡ ra, lành không để lại sẹo. II.Chẩn đoán loét niêm mạc căn cứ trên: A. Hỏi bệnh: -Tuổi -Hoàn cảnh xảy ra (chấn thương, hội chứng nhiễm trùng, quan hệ tình dục,do dùng thuốc, phát ban do bóng nước) -Tiền căn: xảy ra đầu tiên hay có tiền sử giống như vậy (toxidermie) -Tiến triển của sang thương: đặc tính cấp tính, mới xuất hiện, tiến triển kinhniên hay tái phát. B. Khám lâm sàng toàn diện: Khám kỹ niêm mạc miệng, hậu môn, sinh dục: -Số lượng, hình dạng tổn thương, kích thước -Viêm hạch đi kèm -Khám gan, lách -Sốt -Có sự hiện diện của các tổn thương da đi kèm. C. Các xét nghiệm sinh học: Tùy theo hướng chẩn đoán lâm sàng: tìm kiếm hội chứng viêm hay nhiễmtrùng, huyết thanh học chẩn đoán, tế bào học, sinh thiết da để làm xét nghiệm môhọc và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. III.Căn nguyên: có 6 nhóm: A.Loét do chấn thương: Chẩn đoán thường căn cứ vào tiền sử: phỏng hay thoa rửa các chất ăn mòn(agents caustiques) như tím gentiane, Iode-mercure… Ở niêm mạc cần chú ý đếnhiện tượng máy cơ (tic) dẫn đến răng cắn vào niêm mạc, các tổn thương mãn tínhđược gây ra bởi các chân răng bị gãy (cần thiết phải nhổ răng hay làm răng giả).Nguy cơ các tổn thương niêm mạc có thể đưa đến ung thư hóa. B.Aphtes: -Thường gây ra loét niêm mạc miệng, tổn thương thường đau, hình tròn,đáy giống như “beurre frais”, với đường viền đỏ ngoại biên. Số lượng sang thươngcó thể thay đổi tùy theo các cơn kịch phát. Aphtes lành trong vài ngày nhưngthường hay tái phát. Tổn thương có thể bộc phát khi ăn một vài thức ăn. -Bệnh aphtes (aphtose) có thể hai cực (bopolaire) xảy ra ở miệng và bộphận sinh dục hay gặp trong hội chứng BehVet: aphtes lưỡng cực, có tổn thươngda giả viêm nang lông (pseudofolliculite), viêm khớp, viêm màng mạch nho. C.Loét do nhiễm trùng ở hậu môn, sinh dục hay ở miệng: 1.Săng giang mai (chancre syphilitique): -Là một vết trợt duy nhất, bờ không rõ hình tròn hay ovale, có đường kínhtừ 0,5-2 cm, bề mặt phẳng có màu thịt, rỉ dịch, không đau, đáy cứng, vị trí ở quiđầu. -Hạch xuất hiện kèm theo sau khi săng xuất hiện 5-6 ngày. Hạch thườngmột bên, không đau, chắc, di động, không có viêm quanh hạch. -Săng bị loét có thể rất thường gặp do bội nhiễm dẫn đến phù viêm(phimosis). -Chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của xoắn khuẩn Treponema trên sangthương khi khảo sát dưới kính hiển vi nền đen. Điều quan trọng nhất là huyếtthanh chẩn đoán FTA thường dương tính từ 7-10 ngày sau khi săng xuất hiện (chúý đến giai đoạn tiền huyết thanh). 2.Loét do herpès: -Herpès có thể ở sinh dục (rất thường là Herpès virus simplex type II) hay ởmiệng (Herpès virus simplex type I). -Dạng rất nặng là nhiễm herpès nguyên phát đặc trung bởi hội chứng toànthân (sốt, mệt mỏi) và có các tổn thương ở miệng, thường là viêm miệng nướu(gingivostomatite). -Dạng tái phát thường rất kín đáo: sự tái phát có thể trở lại bởi một vài yếutố: kinh nguyệt, ánh sáng mặt trời, nhiễm trùng. -Phát ban herpès đặc trưng bởi các mụn nước nhỏ, đau, hợp lại thành chùmdể vở. Thường là ngứa hay có cảm giác phỏng trước khi phát ban. Các mụn nướckhi vỡ để lại các vết trợt thường thấy ở môi hay bộ phận sinh dục, vết trợt có kíchthước nhỏ, kết hợp với nhau thành đám có bờ đa cung. -Có thể chẩn đoán ở giai đoạn mụn nước bằng cách lấy virus và tế bào họcchẩn đoán. Huyết thanh học chẩn đoán cho thấy sự chuyển đổi huyết thanh khinhiễm nguyên phát. 3.Hạ cam mềm (chancre mou): -Do trực khuẩn Ducrey gây ra, thường vị trí ở bộ phận sinh dục, thời kỳ ủbệnh rất ngắn (1-3 ngày). Thường là một vết loét bị nhiễm trùng, đáy dơ, đau, bờrỏ (có 2 đường viền: đường viền trong bị hoại tử có màu hơi vàng, đường viềnngoài màu đỏ xuất huyết) -Đáy bị thâm nhiễm, mềm, có hạch viêm, hạch có thể có lỗ dò. Người ta cóthể tìm thấy sự nhiễm thêm giang mai khi làm huyết thanh học chẩn đoán giangmai. 4.Loét do nhiễm trùng hay ký sinh trùng: -Viêm qui đầu và âm hộ loét trợt do: +Candida albicans: ngứa, thường trên cơ địa tiểu đường. +Lậu: thường kèm theo viêm niệu đạo rõ rệt ở nam và kín đáo ở nữ. +Trichomonas. +Cầu trùng, chlamydiae. -Lymphogranulomatose: bệnh Nicolas Faore: săng ở bộ phận sinh dục,thường biến mất đi sau vài ngày, người bệnh có thể không nhận biết. Hạch là triệuchứng quan trọng nhất, thường hạch có lỗ dò, hình dạng giống “bình tưới”. -Viêm miệng l ...