Niêm mạc miệng là lớp bao phủ khoang miệng và lưỡi. Tổn thương viêm loét niêm mạc miệng có thể có mủ hoặc không có mủ. Bệnh gây đau đớn và khó khăn cho bệnh nhân khi ăn uống, nói năng. Vì sao lại bị viêm loét niêm mạc miệng? Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm loét niêm mạc miệng, bao gồm: Chấn thương: bỏng nhiệt do ăn uống thức ăn quá nóng, tổn thương hay gặp ở vòm miệng, chỗ cung răng hàm trên; do đụng dập, té ngã, bị đánh; do các thủ thuật nha khoa như...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loét niêm mạc miệng - Trị cách gì?Loét niêm mạc miệng - Trị cách gì?Niêm mạc miệng là lớp bao phủ khoang miệng và lưỡi. Tổnthương viêm loét niêm mạc miệng có thể có mủ hoặc không cómủ. Bệnh gây đau đớn và khó khăn cho bệnh nhân khi ăn uống,nói năng.Vì sao lại bị viêm loét niêm mạc miệng?Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm loét niêm mạc miệng, baogồm: Chấn thương: bỏng nhiệt do ăn uống thức ăn quá nóng, tổnthương hay gặp ở vòm miệng, chỗ cung răng hàm trên; do đụngdập, té ngã, bị đánh; do các thủ thuật nha khoa như khoan trámrăng, hàn răng, nhổ răng, lắp răng giả nhưng không vừa, răng bịmẻ, gãy…; trẻ em bị que kem, bút viết, hoặc vật sắc nhọn đâmvào miệng lưỡi.Do tác động của các chất hóa học như axít, nước vôi, nước súcmiệng quá đậm đặc, dùng nhiều kem đánh răng nhưng súcmiệng chưa kỹ… Nhiễm khuẩn: nhiều loại vi khuẩn gây viêm loét lợi răng hoại tửcấp tính quanh ổ răng, thường gặp ở người thiếu dinh dưỡng,suy giảm miễn dịch, người bị mệt mỏi suy nhược cơ thể, hútthuốc, vệ sinh kém. Ăn cam, chanh phòng chống loét miệng.Nhiễm virut:viêm miệng do virut Herpes với triệu chứng là mụn nước lanrộng rồi tạo thành vết loét, gặp ở môi, mép, niêm mạc miệng, cóthể có sốt, viêm họng, nổi hạch. Varicella zoster virut (VZV):gặp trong bệnh thủy đậu, bệnh gây loét, mụn nước ở niêm mạcmiệng. VZV tiềm ẩn trong mô thần kinh, gây phát ban da tươngứng với rễ thần kinh và ảnh hưởng nhánh dây thần kinh số Vgây loét miệng, rất đặc trưng vì cùng bên với đau và dị cảm. Cácmụn nước thường ở vòm miệng, má, lưỡi, họng vỡ nhanh tạo vếtloét. Coxsackie virus: là loại virut gây bệnh tay - chân - miệng ởtrẻ em; tổn thương mụn nước trên nền đỏ tạo thành loét, gặp ởniêm mạc miệng, lưỡi gà, đặc biệt ở khẩu cái, lưỡi, niêm mạcmá. Rubella: gây ra bệnh sởi, dấu hiệu ở miệng chính là dấuKoplik, với dát hồng ban nhỏ ở niêm mạc má, trung tâm hoại tửtrắng, thường xuất hiện 1-2 ngày trước triệu chứng toàn thân.Epstein - Barr virus (EBV): gây hội chứng sốt, loét miệng vùngsau miệng hầu.Ngoài ra còn có các yếu tố khác gây viêm loét miệng như: ảnhhưởng của nội tiết tố; do yếu tố di truyền; do dị ứng thức ăn,thuốc chữa bệnh; do thiếu các loại vitamin: C, PP, B6, B12; thiếusắt; do bệnh tự miễn...Dấu hiệu viêm loét miệngKhi bị viêm loét niêm mạc miệng, lưỡi, có thể biết được nguyênnhân nhưng cũng có khi không biết được nguyên nhân mà chỉthấy tự nhiên xuất hiện các vết loét kèm theo các dấu hiệu: sưngnóng đỏ đau, có vết lở loét rất khó chịu nhất là khi nhai nuốt, ănuống; có thể là những áp-xe ở dưới lưỡi, dưới niêm mạc; nhẹhơn là những vết loét ở lưỡi và niêm mạc miệng, khi viêm cấpthường tấy đỏ và rất đau, thậm chí sốt cao, nổi hạch góc hàm.Đặc biệt, các vết loét cấp ở niêm mạc miệng lưỡi thường táiphát, gây đau đớn và làm giảm chất lượng cuộc sống của ngườibệnh. Các tổn thương viêm loét khá đa dạng: loét dạng aphthenhỏ là hay gặp nhất, chiếm khoảng 80%, điển hình là có một vàiđến nhiều vết loét đường kính dưới 1cm, nông, nằm rời rạc hoặcthành đám, tự lành trong khoảng 7 - 14 ngày và không để lạisẹo. Loét dạng aphthe lớn, còn gọi là bệnh Sutton hoặc hoại tửniêm mạc miệng tái phát có viêm hạch ngoại biên, chiếmkhoảng 10%. Vết loét có kích thước lớn hơn 1cm, gồm một haynhiều vết loét, chậm liền có khi kéo dài nhiều tuần, để lại sẹo dohoại tử lan rộng. Loét dạng Herpes, nhưng không liên quan đếnvirus Herpes, số lượng vết loét nhiều từ 10 - 100 vết, tổn thươngkết thành chùm, nhiều vết loét nhỏ nhanh chóng kết hợp lạithành mảng lớn, lành trong khoảng 7 - 30 ngày. Đặc điểm là vếtloét có màu đỏ ở xung quanh, trung tâm có mảng mục màuvàng, đau nhiều trong 2 - 3 ngày đầu, dần dần giảm đau khi bắtđầu lành. Tổn thương viêm loét niêm mạc miệng.Lưu ý trong điều trị và phòng bệnhĐiều trị viêm loét miệng lưỡi chủ yếu là giảm đau vì đau là triệuchứng khó chịu nhất. Đa số các trường hợp không cần điều trịmà bệnh sẽ tự khỏi sau 7 - 14 ngày.Những trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể sử dụng các thuốcđiều trị như: dùng các loại thuốc hạ sốt; cho bệnh nhân súcmiệng bằng dung dịch hydrogen peroxide 1%; giảm đau tại chỗbằng thuốc tê lidocain; sử dụng thuốc kháng viêm, sát khuẩnrăng miệng bằng các dung dịch như: orabase, zilactin...; dùngthuốc kháng virut như: acyclovir, famciclovir, alcyclovir; khi cónhiễm khuẩn dùng kháng sinh.Có thể áp dụng những cách tự chăm sóc khi bị loét miệng như:ngưng uống rượu bia, bỏ hút thuốc lá. Không nên ăn thức ăncay, mặn, chua, chát, nóng. Khi bị đau nhiều, có thể dùng ốnghút để uống nước, nhưng không uống nước nóng. Chỉ chải răngở những chỗ không đau, không chải răng ở những chỗ đau doviêm loét, tránh gây chấn thương thêm cho niêm mạc miệng lưỡido chải răng. Đi khám bệnh khi có các biểu hiện sau: vết loétphát triển nhiều, lớn hơn một cách bất thường so với các triệuchứng đã nêu ở trên; vết loét kéo dài trên 3 tuần; không giảmđau mặc dù đã dùng các thuốc gi ...