![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Loét tiêu hóa
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.09 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loét tiêu hóa là những ổ loét xuất hiện trên lớp niêm mạc của dạ dày, ruột non hoặc thực quản. Nguyên nhân đa phần là do vi khuẩn hoặc do dùng một số thuốc. Loét thực quản thường là hậu quả của trào ngược acid dạ dàyTriệu chứng Đau, có thể ở bất kỳ vị trí nào từ rốn tới xương ức. Cơn đau có thể kéo dài từ vài phút tới hàng giờ. Đau thường tăng lên khi đói và ban đêm và dịu đi khi ăn một số loại thức ăn hoặc uống thuốc làm giảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loét tiêu hóa Loét tiêu hóaLoét tiêu hóa là những ổ loét xuất hiện trên lớp niêm mạc của dạ dày, ruột nonhoặc thực quản. Nguyên nhân đa phần là do vi khuẩn hoặc do dùng một số thuốc.Loét thực quản thường là hậu quả của trào ngược acid dạ dàyTriệu chứng Đau, có thể ở bất kỳ vị trí nào từ rốn tới xương ức. Cơn đau có thể kéo dàitừ vài phút tới hàng giờ. Đau thường tăng lên khi đói và ban đêm và dịu đi khi ănmột số loại thức ăn hoặc uống thuốc làm giảm acid dạ dày. Các triệu chứng khác ít gặp hơn gồm:- Nôn ra máu đỏ hoặc đen- Đi ngoài phân đen- Buồn nôn hoặc nôn- Sụt cân không rõ nguyên nhân- Đau ngựcNguyên nhân- Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori): đây là nguyên nhân của đa số cáctrường hợp loét. Bình thường H. pylori không gây ra vấn đề gì, nhưng đôi khi vikhuẩn gây viêm ở niêm mạc dạ dày và tá tràng, tạo ra ổ loét.- Thuốc giảm đau: Dùng thường xuyên các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID)có thể gây kích ứng hoặc gây viêm niêm mạc dạ dày và ruột non.- Hút thuốc lá: chất nicotin trong thuốc lá làm tăng thể tích và nồng độ acid dạdày, làm tăng nguy cơ loét và làm vết loét lâu liền.- Uống rượu: Rượu gây kích ứng và bào mòn lớp niêm mạc dạ dày và làm tănglượng acid dạ dày.- Stress. Stress là một yếu tố góp phần gây loét. Stress làm cho triệu chứng loétnặng thêm và khiến vết loét chậm liền.Xét nghiệm và chẩn đoán Chụp X quang đường tiêu hóa trên có uống thuốc cản quang. Nội soi và sinh thiết nếu phát hiện thấy ổ loét. Sinh thiết sẽ cho biết có sựhiện diện của vi khuẩn H. pylori hay không. Xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng H. pylori Xét nghiệm ure trong hơi thở để phát hiện H. pylori. Xét nghiệm phân tìm kháng nguyên H. pylori.Điều trị Kháng sinh: Thường phải phối hợp nhiều kháng sinh vì một kháng sinhđơn thuần không đủ để tiêu diệt H. pylori. Những kháng sinh thường dùng làamoxicillin (Amoxil), clarithromycin (Biaxin) and metronidazole (Flagyl). Thuốc ức chế tiết acid. Còn gọi là chất chẹn histamin (H-2) – làm giảmlượng acid hydrochloric trong đường tiêu hóa. Các thuốc thường dùng là ranitidine(Zantac), famotidine (Pepcid), cimetidine (Tagamet) và nizatidine (Axid). Thuốc trung hòa acid có tác dụng trung hòa lượng acid có trong dạ dày vàgiúp giảm đau nhanh chóng. Thuốc ức chế bơm proton có tác dụng làm giảm lượng acid tiết ra từ cáctế bào niêm mạc dạ dày, giúp vết loét nhanh liền. Những thuốc thường dùng làomeprazole (Prilosec), lansoprazole (Prevacid), rabeprazol e (Aciphex) vàesomeprazole (Nexium). Dùng lâu dài các thuốc này, nhất là liều cao có thể làmtăng nguy cơ gãy xương. Thuốc băng niêm mạc dạ dày có tác dụng bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày vàruột non, bao gồm các thuốc như sucralfate (Carafate), misoprostol (Cytotec),bismuth subsalicylate (Pepto-Bismol). Ngoài tác dụng bảo vệ, các chế phẩmbismuth còn ức chế hoạt động của H. pylori.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loét tiêu hóa Loét tiêu hóaLoét tiêu hóa là những ổ loét xuất hiện trên lớp niêm mạc của dạ dày, ruột nonhoặc thực quản. Nguyên nhân đa phần là do vi khuẩn hoặc do dùng một số thuốc.Loét thực quản thường là hậu quả của trào ngược acid dạ dàyTriệu chứng Đau, có thể ở bất kỳ vị trí nào từ rốn tới xương ức. Cơn đau có thể kéo dàitừ vài phút tới hàng giờ. Đau thường tăng lên khi đói và ban đêm và dịu đi khi ănmột số loại thức ăn hoặc uống thuốc làm giảm acid dạ dày. Các triệu chứng khác ít gặp hơn gồm:- Nôn ra máu đỏ hoặc đen- Đi ngoài phân đen- Buồn nôn hoặc nôn- Sụt cân không rõ nguyên nhân- Đau ngựcNguyên nhân- Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori): đây là nguyên nhân của đa số cáctrường hợp loét. Bình thường H. pylori không gây ra vấn đề gì, nhưng đôi khi vikhuẩn gây viêm ở niêm mạc dạ dày và tá tràng, tạo ra ổ loét.- Thuốc giảm đau: Dùng thường xuyên các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID)có thể gây kích ứng hoặc gây viêm niêm mạc dạ dày và ruột non.- Hút thuốc lá: chất nicotin trong thuốc lá làm tăng thể tích và nồng độ acid dạdày, làm tăng nguy cơ loét và làm vết loét lâu liền.- Uống rượu: Rượu gây kích ứng và bào mòn lớp niêm mạc dạ dày và làm tănglượng acid dạ dày.- Stress. Stress là một yếu tố góp phần gây loét. Stress làm cho triệu chứng loétnặng thêm và khiến vết loét chậm liền.Xét nghiệm và chẩn đoán Chụp X quang đường tiêu hóa trên có uống thuốc cản quang. Nội soi và sinh thiết nếu phát hiện thấy ổ loét. Sinh thiết sẽ cho biết có sựhiện diện của vi khuẩn H. pylori hay không. Xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng H. pylori Xét nghiệm ure trong hơi thở để phát hiện H. pylori. Xét nghiệm phân tìm kháng nguyên H. pylori.Điều trị Kháng sinh: Thường phải phối hợp nhiều kháng sinh vì một kháng sinhđơn thuần không đủ để tiêu diệt H. pylori. Những kháng sinh thường dùng làamoxicillin (Amoxil), clarithromycin (Biaxin) and metronidazole (Flagyl). Thuốc ức chế tiết acid. Còn gọi là chất chẹn histamin (H-2) – làm giảmlượng acid hydrochloric trong đường tiêu hóa. Các thuốc thường dùng là ranitidine(Zantac), famotidine (Pepcid), cimetidine (Tagamet) và nizatidine (Axid). Thuốc trung hòa acid có tác dụng trung hòa lượng acid có trong dạ dày vàgiúp giảm đau nhanh chóng. Thuốc ức chế bơm proton có tác dụng làm giảm lượng acid tiết ra từ cáctế bào niêm mạc dạ dày, giúp vết loét nhanh liền. Những thuốc thường dùng làomeprazole (Prilosec), lansoprazole (Prevacid), rabeprazol e (Aciphex) vàesomeprazole (Nexium). Dùng lâu dài các thuốc này, nhất là liều cao có thể làmtăng nguy cơ gãy xương. Thuốc băng niêm mạc dạ dày có tác dụng bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày vàruột non, bao gồm các thuốc như sucralfate (Carafate), misoprostol (Cytotec),bismuth subsalicylate (Pepto-Bismol). Ngoài tác dụng bảo vệ, các chế phẩmbismuth còn ức chế hoạt động của H. pylori.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 164 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0