Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên và Chương trình môn Sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 329.33 KB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Môn Khoa học tự nhiên (cấp Trung học cơ sở) và môn Sinh học (cấp Trung học phổ thông) là những môn học có nhiều cơ hội để giáo dục giới tính và tình dục toàn diện cho học sinh. Ngoài đặc điểm môn học đã có nhiều thuận lợi để giáo dục giới tính và tình dục toàn diện thì việc vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, cùng các điều kiện hỗ trợ và sự phối hợp của các lực lượng ngoài nhà trường cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính tình dục toàn diện cho học sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên và Chương trình môn Sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới Dương Quang Ngọc Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên và Chương trình môn Sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới Dương Quang Ngọc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam TÓM TẮT: Môn Khoa học tự nhiên (cấp Trung học cơ sở) và môn Sinh học 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam (cấp Trung học phổ thông) là những môn học có nhiều cơ hội để giáo dục Email: duongquangngoc@gmail.com giới tính và tình dục toàn diện cho học sinh. Ngoài đặc điểm môn học đã có nhiều thuận lợi để giáo dục giới tính và tình dục toàn diện thì việc vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, cùng các điều kiện hỗ trợ và sự phối hợp của các lực lượng ngoài nhà trường cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính tình dục toàn diện cho học sinh. TỪ KHÓA: Giáo dục giới tính; giáo dục tình dục toàn diện; khoa học tự nhiên; Sinh học. Nhận bài 12/01/2019 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 20/02/2019 Duyệt đăng 25/4/2019. 1. Đặt vấn đề các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về Theo Nghị quyết về Đổi mới chương trình (CT), sách giáo sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên gần gũi với đời khoa (SGK) giáo dục phổ thông (GDPT): “Mục tiêu GDPT sống hằng ngày của HS. Hoạt động thực hành, thí nghiệm là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, trong phòng thực hành và phòng học bộ môn, ở thực địa năng lực công dân,…”. Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm và các cơ sở sản xuất có vai trò, ý nghĩa quan trọng và là học 2018-2019 nhấn mạnh: “Tăng cường giáo dục (GD) hình thức dạy học đặc trưng của môn học.Thông qua việc tư tưởng, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, văn hóa ứng xử tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn KHTN trong nhà trường; xây dựng môi trường GD an toàn, lành giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, mạnh, thân thiện”. tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Để có được một cuộc sống an toàn, hiệu quả trong một Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn thế giới mà HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình KHTN ở giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp. Đối tượng dục (STI), có thai ngoài dự định, bạo lực trên cơ sở giới và nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật gần gũi với bất bình đẳng giới vẫn gây ra những nguy hại nghiêm trọng đời sống hằng ngày của HS. Bản thân sinh học là khoa học đối với sức khoẻ của các em thì GD giới tính (GDGT) và thực nghiệm. Vì vậy, thực nghiệm là phương pháp nghiên tình dục toàn diện (TDTD) đóng vai trò cốt lõi trong quá cứu sinh học, đồng thời cũng là PPDH đặc trưng của môn trình chuẩn bị hành trang cho học sinh (HS). Ngay cả khi học này. Bên cạnh nội dung GD cốt lõi, trong mỗi năm học, gần đến tuổi trưởng thành, nhiều em phải đối mặt với các những HS có thiên hướng hoặc hứng thú với sinh học và thông điệp tiêu cực, mâu thuẫn và không rõ ràng về giới công nghệ sinh học được chọn học một số chuyên đề học tính và tính dục. Những thông điệp này bị làm trầm trọng tập. Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu thêm bởi sự im lặng và xấu hổ từ phía người lớn, trong đó được phát triển từ nội dung các chủ đề sinh học ứng với CT có cả cha mẹ và giáo viên (GV). Chính vì vậy, lồng ghép mỗi lớp 10, 11, 12. GDGT TDTD trong nhà trường nói chung và trong môn học nói riêng giúp HS hình thành các kiến thức, thái độ và 2.1.2. Mục tiêu môn học kĩ năng đúng đắn và phù hợp với lứa tuổi; Các giá trị tích Môn KHTN hình thành, phát triển ở HS năng lực KHTN, cực, bao gồm tôn trọng quyền con người, bình đẳng giới và bao gồm các thành phần: nhận thức KHTN, tìm hiểu tự đa dạng giới; Các thái độ và kĩ năng phù hợp góp phần gây nhiên, vận dụng kiến thức, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên và Chương trình môn Sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới Dương Quang Ngọc Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên và Chương trình môn Sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới Dương Quang Ngọc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam TÓM TẮT: Môn Khoa học tự nhiên (cấp Trung học cơ sở) và môn Sinh học 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam (cấp Trung học phổ thông) là những môn học có nhiều cơ hội để giáo dục Email: duongquangngoc@gmail.com giới tính và tình dục toàn diện cho học sinh. Ngoài đặc điểm môn học đã có nhiều thuận lợi để giáo dục giới tính và tình dục toàn diện thì việc vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, cùng các điều kiện hỗ trợ và sự phối hợp của các lực lượng ngoài nhà trường cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính tình dục toàn diện cho học sinh. TỪ KHÓA: Giáo dục giới tính; giáo dục tình dục toàn diện; khoa học tự nhiên; Sinh học. Nhận bài 12/01/2019 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 20/02/2019 Duyệt đăng 25/4/2019. 1. Đặt vấn đề các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về Theo Nghị quyết về Đổi mới chương trình (CT), sách giáo sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên gần gũi với đời khoa (SGK) giáo dục phổ thông (GDPT): “Mục tiêu GDPT sống hằng ngày của HS. Hoạt động thực hành, thí nghiệm là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, trong phòng thực hành và phòng học bộ môn, ở thực địa năng lực công dân,…”. Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm và các cơ sở sản xuất có vai trò, ý nghĩa quan trọng và là học 2018-2019 nhấn mạnh: “Tăng cường giáo dục (GD) hình thức dạy học đặc trưng của môn học.Thông qua việc tư tưởng, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, văn hóa ứng xử tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn KHTN trong nhà trường; xây dựng môi trường GD an toàn, lành giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, mạnh, thân thiện”. tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Để có được một cuộc sống an toàn, hiệu quả trong một Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn thế giới mà HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình KHTN ở giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp. Đối tượng dục (STI), có thai ngoài dự định, bạo lực trên cơ sở giới và nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật gần gũi với bất bình đẳng giới vẫn gây ra những nguy hại nghiêm trọng đời sống hằng ngày của HS. Bản thân sinh học là khoa học đối với sức khoẻ của các em thì GD giới tính (GDGT) và thực nghiệm. Vì vậy, thực nghiệm là phương pháp nghiên tình dục toàn diện (TDTD) đóng vai trò cốt lõi trong quá cứu sinh học, đồng thời cũng là PPDH đặc trưng của môn trình chuẩn bị hành trang cho học sinh (HS). Ngay cả khi học này. Bên cạnh nội dung GD cốt lõi, trong mỗi năm học, gần đến tuổi trưởng thành, nhiều em phải đối mặt với các những HS có thiên hướng hoặc hứng thú với sinh học và thông điệp tiêu cực, mâu thuẫn và không rõ ràng về giới công nghệ sinh học được chọn học một số chuyên đề học tính và tính dục. Những thông điệp này bị làm trầm trọng tập. Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu thêm bởi sự im lặng và xấu hổ từ phía người lớn, trong đó được phát triển từ nội dung các chủ đề sinh học ứng với CT có cả cha mẹ và giáo viên (GV). Chính vì vậy, lồng ghép mỗi lớp 10, 11, 12. GDGT TDTD trong nhà trường nói chung và trong môn học nói riêng giúp HS hình thành các kiến thức, thái độ và 2.1.2. Mục tiêu môn học kĩ năng đúng đắn và phù hợp với lứa tuổi; Các giá trị tích Môn KHTN hình thành, phát triển ở HS năng lực KHTN, cực, bao gồm tôn trọng quyền con người, bình đẳng giới và bao gồm các thành phần: nhận thức KHTN, tìm hiểu tự đa dạng giới; Các thái độ và kĩ năng phù hợp góp phần gây nhiên, vận dụng kiến thức, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học giáo dục Quản lý giáo dục Giáo dục giới tính Giáo dục tình dục toàn diện Chương trình giáo dục phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 451 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 385 0 0 -
206 trang 305 2 0
-
174 trang 293 0 0
-
5 trang 289 0 0
-
56 trang 270 2 0
-
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 244 0 0 -
Phát triển nguồn nhân lực ở Singapore và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay
5 trang 237 1 0 -
26 trang 221 0 0
-
6 trang 220 0 0