Thông tin tài liệu:
Lồng ruột là hiện tượng đoạn ruột phía trên chui vào lòng của đoạn ruột phía dưới theo chiều nhu động hoặc ngược lại. Tuỳ theo diễn biến chia làm 3 loại: lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú (dưới 24 tháng tuổi), lồng ruột bán cấp ở trẻ lớn và lồng ruột mạn tính ở người lớn. 2. Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất ở lứa tuổi này, cần được phát hiện và xử trí sớm, tránh hoại tử ruột gây tử vong. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú – Phần 1 Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú – Phần 1 Đại cương:I. 1. Lồng ruột là hiện tượng đoạn ruột phía trên chui vào lòng của đoạn ruột phía dưới theo chiều nhu động hoặc ngược lại. Tuỳ theo diễn biến chia làm 3 loại: lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú (dưới 24 tháng tuổi), lồng ruột bán cấp ở trẻ lớn và lồng ruột mạn tính ở người lớn. 2. Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất ở lứa tuổi này, cần được phát hiện và xử trí sớm, tránh hoại tử ruột gây tử vong. 3. Những năm gần đây, nhờ được Chẩn đoán và điều trị sớm hơn, nhờ những tiến bộ về gây mê hồi sức trẻ em, đặc biệt ở nước ta nhờ áp dụng rộng rãi phương pháp tháo lồng bằng bơm hơi vào đại tràng, tỉ lệ tử vong của lồng ruột cấp đã giảm đi rõ rệt. Tại khoa phẫu thuật trẻ em bệnh viện Việt đức, tỉ lệ tử vong do lồng ruột cấp từ 25,4% (1957 – 1967) đã giảm xuống còn 1,71% (1980 – 1984) và 5 năm gần đây (1999 – 2003) không có tử vong. Nguyên nhân sinh bệnh: Lồng ruột cấp có nhiều nguyên nhân gâyII. ra: 1. Nguyên nhân thực thể: Chỉ có 2 – 8% lồng ruột cấp tìm được nguyên nhân khi mổ: - Manh tràng và đại tràng lên di động, không dính hoặc chỉ dính lỏng lẻo vào thành bụng sau. - Một số trường hợp lồng ruột cấp có khởi điểm là túi thừa Meckel, polyp, u, ruột đôi hay búi giun. 2. Nguyên nhân không rõ ràng: Phần lớn lồng ruột cấp có nguyên nhân không rõ ràng. Có nhiều cách giải thích khác nhau giải thích cơ chế lồng ruột. 1) Thuyết virus: Các tác giả theo thuyết này cho rằng do một nhóm virus gây viêm hạch mạc treo, đã gây kích thích và gây rối loạn các phản xạ thần kinh thực vật, làm thay đổi nhu động ruột gây nên lồng ruột. Trên thực tế: - Lồng ruột cấp thường vào mùa virus phát triển. - Đa số các trường hợp lồng ruột cấp khi mổ ra thấy viêm hạch mạc treo rõ. - Đã tìm thấy bằng chứng cho thấy viêm hạch mạc treo liên quan đến virut. 2) Thuyết giải phẫu: Một số tác giả nhận thấy ở trẻ em từ 4 – 12 tháng tuổi manh tràng phát triển to nhanh hơn nhiều so với hồi tràng, do đó có sự khác nhau vè nhu động giữa hồi tràng và manh tràng gây nên lồng ruột. Giả thiết này đã giải thích đựơc vì sao lồng ruột hay gặp ở lứa tuổi này và thường xảy ra ở vùng hồi manh tràng.3. yếu tố thuận lợi: Lồng ruột cấp thường ít thấy nguyên nhân cụ thểnhưng người ta thấy có một số yếu tố thuận lợi gây bệnh: - Tuổi: Gặp nhiều nhất 4 – 8 tháng. - Giới: Nam bị bệnh nhiều hơn nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 3/2 – 2/1. - Thể trạng và chế độ ăn: hay ở trẻ khoẻ mạnh, bụ bẫm và bú sữa mẹ. Rất hiếm gặp ở trẻ gầy còm, suy dinh dưỡng. - Thời tiết: ở Việt nam gặp nhiều nhất vào mùa đông – xuân (từ tháng 11 đến tháng 4 dương lịch). - Yừu tố bệnh lý: Một số trường hợp lồng ruột cấp xảy ra sau viêm ruột, ỉa chảy, viêm nhiễm đường hô hấp. Giải phẫu bệnh:III. 1. Khối lồng: Cắt dọc một khối lồng đơn giản ta thấy: - Ba lớp: lớp ngoài, giữa, trong. - Một đầu của khối lồng: là nơi tiếp giáp giữa 2 lớp giữa và trong và là khởi điểm của khối lồng. - Một cổ khối lồng: là nơi tiếp giáp 2 lớp giữa và ngoài. - Mạc treo nuôi dưỡng: kẹt giữa 2 lớp giữa và trong. Cổ khối lồng càng hẹp, mạch máu nuôi dưỡng đoạn ruột lồng càng bị cản trở, ruột càng nhanh bị hoại tử. - Hiếm gặp: một khối lồng có 2 đầu, 2 cổ và 5 lớp. 2. Chiều lồng: - Đa số đoạn ruột trên chui vào đoạn ruột dưới theo chiều nhu động. - Hiếm gặp lồng ruột giật lùi do giun đũa: đoạn ruột trên do nhu động quá mạnh ôm phủ đoạn ruột dưới.3. Thương tổn giải phẫu bệnh: Các thương tổn giải phẫu bệnh của lồngruột cấp do 2 yếu tố gây ra: cản trở lưu thông ruột do khối lồng làm tắclòng ruột vf cản trở tuần hoàn mạch máu nuôi dưỡng đoạn ruột lồng.Mức độ thương tổn tuỳ thuộc vào thời gian điều trị bệnh sớm hay muộnvà cổ khối lồng rộng hay hẹp. Khi mổ có thể thấy: - ổ bụng: có dịch trong hay đục. - Ruột trên chỗ lồng: giãn chứa hơi, dịch ứ đọng. - Mạc treo ruột: nhiều hạch viêm, phù dày hay lấm chấm xuất huyết. - Khối lồng: Khi tháo ra đoạn ruột lồng có thể chỉ phù nề hơi tím, hồng lại nhanh. Có trường hợp khối lồng chặt không tháo ra hết được, hoặc khi tháo ra đoạn ruột đã thủng, hoại tử.4. Phân loại: 1) Dựa vào vị trí lồng: - Lồng ruột non: chỉ có ruột non lồng vào ruột non (lồng hồi – hồi tràng, hỗng – hồi tràng). Hiếm gặp và khó Chẩn đoán. - Lồng đại tràng: chỉ có đại tràng lồng vào đại tràng (lồng manh – đại tràng, đại - đại tràng). Cũng ít gặp. - Lồng ruột non vào đại tràng: hay gặp nhất, chiếm 90 – 95% (lồng hồi – manh tràng, hồi đại tràng) 2) Trên thực tế hay gặp 3 loại: - Lồng ruột hồi – manh tràng: Đầu khối lồng là van Bauhin, cổ khối lồng là manh tràng rộng nên dễ tháo. - Lồng ruột hồi đại tràng: đ ...