Lu lu đực
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.79 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lu lu đực còn có tên khác là nụ áo, thù lu đực, cà đen, long quỳ. Là loại cây thảo, sống hàng năm, có khi sống lâu năm, cao khoảng 30 - 100cm. Thân cành màu lục nhẵn hoặc hơi có lông, có cạnh và nhiều cành. Lá hình bầu dục, gốc lá thuôn hay tròn, đầu nhọn, mép lượn sóng, có răng cưa to và nông, màu lục sẫm, gân lá kết mạng rõ ở dưới. Hoa mọc thành chùm dạng tán ở kẽ lá; hoa nhỏ, màu trắng, đài hình phễu. Quả mọng hình cầu, khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lu lu đực Lu lu đựcLu lu đực còn có tên khác là nụ áo, thù lu đực, càđen, long quỳ. Là loại cây thảo, sống hàng năm, cókhi sống lâu năm, cao khoảng 30 - 100cm. Thân cànhmàu lục nhẵn hoặc hơi có lông, có cạnh và nhiềucành. Lá hình bầu dục, gốc lá thuôn hay tròn, đầunhọn, mép lượn sóng, có răng cưa to và nông, màulục sẫm, gân lá kết mạng rõ ở dưới. Hoa mọc thànhchùm dạng tán ở kẽ lá; hoa nhỏ, màu trắng, đài hìnhphễu. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đen bóng,nhiều hạt dẹt và nhẵn. Cây mọc hoang, tập trung ởruộng ngô, đậu và bãi hoang.Bộ phận dùng làm thuốc thu hái toàn cây phơi haysấy khô. Theo nghiên cứu, lá lu lu đực có chứasolamargin, solasonin, riboflavin, acid nicotinic, acidcitric, acid ascobic; 5,9% protein, 1% chất béo, 2,1%chất khoáng, 8,9% các hợp chất carbohydrat. Trongquả có chứa glucoalcaloid steroid có genin làsolasodin (solamargin, solasonin, solanigrin) và cácgenin khác. Lu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn,có độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tanứ huyết, tiêu viêm, tiêu thũng.Dược điển Pháp năm 1965 xếp lu lu đực là loại thuốcđộc bảng C với tác dụng gây ngủ, làm dịu thần kinh;tuy vậy thử nghiệm độc tính với liều 1000mg dượcliệu khô (dịch chiết cồn 50%) trên 1 kg chuột, thuốcdung nạp tốt, không thấy biểu hiện độc. ở châu Âu, lulu đực dùng làm thuốc giảm đau nhức, làm dịu,chống co thắt, dễ ngủ, an thần, chữa chóng mặt, kiếtlỵ, tiêu chảy; dùng ngoài trị ngứa vết thương đụngdập. Lu lu đực.Y học cổ truyền phương đông dùng lu lu đực làmthuốc chữa cảm sốt, viêm phế quản, nhiễm khuẩn hôhấp, viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp,viêm tuyến tuyền liệt, tiểu tiện khó khăn; vảy nến, lởloét ngoài da, bỏng, vết sưng tấy, chín mé áp xe. Liềudùng: 10 - 15g dạng thuốc sắc. Do toàn cây có chấtđộc, đặc biệt quả, nên dùng phải thận trọng; nhưng ởnhiều nơi, ngọn non vẫn được thu hái làm rau ăn.Rửa sạch, tránh làm dập nát, luộc với nhiều nước, bỏnước, lấy rau chấm với muối.Một số đơn thuốc có lu lu đực:Chữa viêm phế quản cấp, viêm họng: Lu lu đực 30g,cát cánh 10g, cam thảo 4g. Sắc uống.Chữa tiểu tiện không thông, phù thũng, gan to: Lu luđực 40g, mộc thông 20g, rau mùi 20g. Sắc uống. Cóthể dùng toàn cây rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống;hoặc ngọn non 50g - 100g luộc ăn trong ngày.Chữa sốt: Bột rễ lu lu đực 100g, bột rễ ké hoa vàng100g, hạt tiêu đen 2,5g. Làm thuốc bột. Mỗi lần uống3 - 5gChữa bệnh ngoài da (mẩn ngứa, lở loét, bỏng, vảynến): Ngọn non hoặc lá, rửa sạch, giã nát, ép lấynước bôi. Hoặc dùng toàn cây, nấu lấy nước, côthành cao mềm (cao Long quỳ) để bôi chữa vảy nếnhay trĩ.Chữa vết thương do va đập bị dập, sưng tấy, ứ máu,đau nhức: Giã nát 80 - 100g cây tươi, thêm ít giấm,ép lấy nước nước để uống, bã đắp chỗ đau
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lu lu đực Lu lu đựcLu lu đực còn có tên khác là nụ áo, thù lu đực, càđen, long quỳ. Là loại cây thảo, sống hàng năm, cókhi sống lâu năm, cao khoảng 30 - 100cm. Thân cànhmàu lục nhẵn hoặc hơi có lông, có cạnh và nhiềucành. Lá hình bầu dục, gốc lá thuôn hay tròn, đầunhọn, mép lượn sóng, có răng cưa to và nông, màulục sẫm, gân lá kết mạng rõ ở dưới. Hoa mọc thànhchùm dạng tán ở kẽ lá; hoa nhỏ, màu trắng, đài hìnhphễu. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đen bóng,nhiều hạt dẹt và nhẵn. Cây mọc hoang, tập trung ởruộng ngô, đậu và bãi hoang.Bộ phận dùng làm thuốc thu hái toàn cây phơi haysấy khô. Theo nghiên cứu, lá lu lu đực có chứasolamargin, solasonin, riboflavin, acid nicotinic, acidcitric, acid ascobic; 5,9% protein, 1% chất béo, 2,1%chất khoáng, 8,9% các hợp chất carbohydrat. Trongquả có chứa glucoalcaloid steroid có genin làsolasodin (solamargin, solasonin, solanigrin) và cácgenin khác. Lu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn,có độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tanứ huyết, tiêu viêm, tiêu thũng.Dược điển Pháp năm 1965 xếp lu lu đực là loại thuốcđộc bảng C với tác dụng gây ngủ, làm dịu thần kinh;tuy vậy thử nghiệm độc tính với liều 1000mg dượcliệu khô (dịch chiết cồn 50%) trên 1 kg chuột, thuốcdung nạp tốt, không thấy biểu hiện độc. ở châu Âu, lulu đực dùng làm thuốc giảm đau nhức, làm dịu,chống co thắt, dễ ngủ, an thần, chữa chóng mặt, kiếtlỵ, tiêu chảy; dùng ngoài trị ngứa vết thương đụngdập. Lu lu đực.Y học cổ truyền phương đông dùng lu lu đực làmthuốc chữa cảm sốt, viêm phế quản, nhiễm khuẩn hôhấp, viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp,viêm tuyến tuyền liệt, tiểu tiện khó khăn; vảy nến, lởloét ngoài da, bỏng, vết sưng tấy, chín mé áp xe. Liềudùng: 10 - 15g dạng thuốc sắc. Do toàn cây có chấtđộc, đặc biệt quả, nên dùng phải thận trọng; nhưng ởnhiều nơi, ngọn non vẫn được thu hái làm rau ăn.Rửa sạch, tránh làm dập nát, luộc với nhiều nước, bỏnước, lấy rau chấm với muối.Một số đơn thuốc có lu lu đực:Chữa viêm phế quản cấp, viêm họng: Lu lu đực 30g,cát cánh 10g, cam thảo 4g. Sắc uống.Chữa tiểu tiện không thông, phù thũng, gan to: Lu luđực 40g, mộc thông 20g, rau mùi 20g. Sắc uống. Cóthể dùng toàn cây rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống;hoặc ngọn non 50g - 100g luộc ăn trong ngày.Chữa sốt: Bột rễ lu lu đực 100g, bột rễ ké hoa vàng100g, hạt tiêu đen 2,5g. Làm thuốc bột. Mỗi lần uống3 - 5gChữa bệnh ngoài da (mẩn ngứa, lở loét, bỏng, vảynến): Ngọn non hoặc lá, rửa sạch, giã nát, ép lấynước bôi. Hoặc dùng toàn cây, nấu lấy nước, côthành cao mềm (cao Long quỳ) để bôi chữa vảy nếnhay trĩ.Chữa vết thương do va đập bị dập, sưng tấy, ứ máu,đau nhức: Giã nát 80 - 100g cây tươi, thêm ít giấm,ép lấy nước nước để uống, bã đắp chỗ đau
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
8 trang 204 0 0
-
13 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0