Lựa chọn máy thu GPS ứng dụng đo đạc khảo sát công trình giao thông
Số trang: 15
Loại file: ppt
Dung lượng: 1.83 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Lựa chọn máy thu GPS ứng dụng đo đạc khảo sát công trình giao thông" sau đây được trình bày với kết cấu nội dung được chia làm 3 mục: mục 1 đặt vấn đề, mục 2 ứng dụng công nghệ GPS trong khảo sát công trình giao thông, mục 3 kết luận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lựa chọn máy thu GPS ứng dụng đo đạc khảo sát công trình giao thông Từ năm 1990 đến 1992 quá trình nghiên cứu và thử nghiệm để ứng dụngcông nghệ GPS vào đo đạc bản đồ ở nước ta đã rút ra kết luận quan trọng vềnhững đặc điểm chủ yếu của công nghệ định vị GPS là: Tự động hóa cao quá trìnhđo đạc ngoại nghiệp và xử lý tính toán kết qu ả đo; độ chính xác cao h ơn t ừ hai đ ếnba lần so với công nghệ truyền thống; mở rộng khả năng kỹ thu ật: đo đạc trên vàinghìn km, xây dựng lưới tọa độ trên biển; định vị những đối tượng chuy ển động,đo đạc thành lập bản đồ, dẫn đường trong giao thông vận tải... Nhờ việc ứng d ụngcông nghệ GPS mà quá trình đo đạc hầu như không chịu ảnh hưởng của thời ti ết,khí hậu; tiết kiệm thời gian đo nhiều lần so với công nghệ truy ền th ống, khôngphải dựng cột tiêu, phát cây thông hướng; kinh phí xây dựng lưới gi ảm từ hai đ ếnba lần so với công nghệ truyền thống; tạo điều kiện đáp ứng nhanh, đầy đủ, chínhxác thông tin, phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý Nhà nước và phát tri ển kinh t ế - xãhội, quốc phòng, anh ninh. Từ đó đến nay, việc ứng dụng công nghệ GPS đã có những bước pháttriển rất lớn. Từ chỗ chỉ có 3 máy thu GPS 1 tần số của hãng TRIMBLE, đến nay ởViệt Nam đã có rất nhiều máy thu GPS các loại của các hãng khác nhau, từ máy thuđặt trên máy bay, máy thu 2 tần số, máy đo động đến máy có độ chính xác trungbình. Các lĩnh vực ứng dụng công nghệ GPS hiện nay cũng rất đa dạng, từ ứngdụng để xây dựng các mạng lưới toạ độ nhà nước, độ chính xác cao, khoảng cáchlớn; ứng dụng trong dẫn đường và xác định toạ độ tim tuyến, đo vẽ mặt cắt, tínhkhối lượng; xây dựng các mạng lưới toạ độ, độ cao đường chuy ền cấp 1, 2; d ẫnđường và xác định toạ độ đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển; đo toạ độ độ cao các2.1. Giới thiệu hệ thống định vị toàn cầu GPSNguyên lý định vị GPSĐịnh vị tuyệt đối Định vị tương đối•Đo GPS tuyệt đối được thực hiện trên • Đo GPS tương đối được thực hiệncơ sở sử dụng đại lượng đo là khoảng trên cơ sở sử dụng đại lượng đo làcách giả từ vệ tinh đến máy thu theo pha sóng tải. Trong phương pháp nàynguyên tắc giao hội không gian từ các sử dụng ít nhất là hai máy thu GPSvệ tinh đã biết toạ độ. Từ đó xác định đặt ở hai điểm quan sát khác nhau đểngay ra toạ độ của điểm quan sát trong xác định ra hiệu tọa độ vuông góchệ toạ độ WGS 84 quốc tế, có thể là không gian (∆X, ∆Y, ∆Z) hay hiệucác thành phần toạ độ vuông góc tọa độ trắc địa (∆B, ∆L, ∆H) giữakhông gian (X, Y, Z) hoặc các thành chúng trong hệ WGS 84 quốc tế.phần toạ độ trắc địa (B, L, H).Các phương pháp đo GPSĐo GPS tuyệt đối Đo GPS tương đốiLà kỹ thuật xác định toạ độ của điểm Thực chất của phương pháp đo là xác địnhđặt máy thu tín hiệu vệ tinh trong hệ toạ hiệu toạ độ không gian của hai điểm đođộ toàn cầu WGS – 84. Kỹ thuật định vị đồng thời đặt trên hai đầu của khoảngnày là việc tính toạ độ của điểm đo nhờ cách cần đo (Baseline). Độ chính xác củaviệc giải bài toán giao hội nghịch không phương pháp này rất cao do loại trừ đượcgian trên cơ sở khoảng cách đo được từ nhiều nguồn sai số nên được sử dụngcác vệ tinh đến máy thu và toạ độ của trong đo đạc xây dựng lưới khống chế trắccác vệ tinh tại thời điểm đo. Do nhiều địa và công tác đo đạc bản đồ các loại tỷnguồn sai số nên độ chính xác vị trí điểm lệ. Do bản chất của phương pháp nên cầnthấp, không dùng được cho việc xác định tối thiểu 2 máy thu vệ tinh trong một thờichính xác, dùng chủ yếu cho việc dẫn điểm đo. Phụ thuộc vào quan hệ của cácđường, và các mục đích đo đạc có yêu trạm đo trong thời gian đo mà người ta chiacầu độ chính xác không cao. Đối với thành các loại đo tương đối sau:phương pháp này sử dụng một máy thutín hiệu vệ tinh.Đo GPS tương đối- Đo GPS tĩnh (Static) Đây là phương pháp chính xác nhất vì nó sử dụng c ả hai trị đo code vàphase sóng tải. Hai hoặc nhiều máy thu đặt cố định thu tín hiệu GPS tại các điểmcần đo toạ độ trong khoảng thời gian thông thường từ 1 giờ trở lên. Thời gian đó kéo dài để đạt được sự thay đổi đồ hình vệ tinh, cung c ấp tr ịđo dư và giảm được nhiều sai số khác nhằm mục đích đạt độ chính xác cao nhất.Đo GPS tĩnh tương đối đạt độ chính xác cỡ centimet dùng cho các ứng d ụng có đ ộchính xác cao nhất, như thành lập lưới khống chế trắc địa, quan tr ắc bi ến d ạngcông trình....- Đo GPS tĩnh nhanh (Fast static) Phương pháp này bản chất giống như đo GPS tĩnh nhưng thời gian đongắn hơn. Gọi là đo nhanh – tăng tốc độ là do gi ải nhanh đ ược s ố nguyên đa tr ị.Phương pháp đòi hỏi dữ liệu trị đo pha sóng tải và trị đo code. Phương pháp đo tĩnhnhanh với máy thu GPS 2 tần số chỉ có hiệu quả trên cạnh ngắn. Thời gian đo tĩnhnhanh thay đổi từ 8’÷ 30’ phụ thuộc vào số vệ tinh và đồ hình vệ tinh. Số nhiềuhơn đảm bảo trị đo dư với đồ hình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lựa chọn máy thu GPS ứng dụng đo đạc khảo sát công trình giao thông Từ năm 1990 đến 1992 quá trình nghiên cứu và thử nghiệm để ứng dụngcông nghệ GPS vào đo đạc bản đồ ở nước ta đã rút ra kết luận quan trọng vềnhững đặc điểm chủ yếu của công nghệ định vị GPS là: Tự động hóa cao quá trìnhđo đạc ngoại nghiệp và xử lý tính toán kết qu ả đo; độ chính xác cao h ơn t ừ hai đ ếnba lần so với công nghệ truyền thống; mở rộng khả năng kỹ thu ật: đo đạc trên vàinghìn km, xây dựng lưới tọa độ trên biển; định vị những đối tượng chuy ển động,đo đạc thành lập bản đồ, dẫn đường trong giao thông vận tải... Nhờ việc ứng d ụngcông nghệ GPS mà quá trình đo đạc hầu như không chịu ảnh hưởng của thời ti ết,khí hậu; tiết kiệm thời gian đo nhiều lần so với công nghệ truy ền th ống, khôngphải dựng cột tiêu, phát cây thông hướng; kinh phí xây dựng lưới gi ảm từ hai đ ếnba lần so với công nghệ truyền thống; tạo điều kiện đáp ứng nhanh, đầy đủ, chínhxác thông tin, phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý Nhà nước và phát tri ển kinh t ế - xãhội, quốc phòng, anh ninh. Từ đó đến nay, việc ứng dụng công nghệ GPS đã có những bước pháttriển rất lớn. Từ chỗ chỉ có 3 máy thu GPS 1 tần số của hãng TRIMBLE, đến nay ởViệt Nam đã có rất nhiều máy thu GPS các loại của các hãng khác nhau, từ máy thuđặt trên máy bay, máy thu 2 tần số, máy đo động đến máy có độ chính xác trungbình. Các lĩnh vực ứng dụng công nghệ GPS hiện nay cũng rất đa dạng, từ ứngdụng để xây dựng các mạng lưới toạ độ nhà nước, độ chính xác cao, khoảng cáchlớn; ứng dụng trong dẫn đường và xác định toạ độ tim tuyến, đo vẽ mặt cắt, tínhkhối lượng; xây dựng các mạng lưới toạ độ, độ cao đường chuy ền cấp 1, 2; d ẫnđường và xác định toạ độ đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển; đo toạ độ độ cao các2.1. Giới thiệu hệ thống định vị toàn cầu GPSNguyên lý định vị GPSĐịnh vị tuyệt đối Định vị tương đối•Đo GPS tuyệt đối được thực hiện trên • Đo GPS tương đối được thực hiệncơ sở sử dụng đại lượng đo là khoảng trên cơ sở sử dụng đại lượng đo làcách giả từ vệ tinh đến máy thu theo pha sóng tải. Trong phương pháp nàynguyên tắc giao hội không gian từ các sử dụng ít nhất là hai máy thu GPSvệ tinh đã biết toạ độ. Từ đó xác định đặt ở hai điểm quan sát khác nhau đểngay ra toạ độ của điểm quan sát trong xác định ra hiệu tọa độ vuông góchệ toạ độ WGS 84 quốc tế, có thể là không gian (∆X, ∆Y, ∆Z) hay hiệucác thành phần toạ độ vuông góc tọa độ trắc địa (∆B, ∆L, ∆H) giữakhông gian (X, Y, Z) hoặc các thành chúng trong hệ WGS 84 quốc tế.phần toạ độ trắc địa (B, L, H).Các phương pháp đo GPSĐo GPS tuyệt đối Đo GPS tương đốiLà kỹ thuật xác định toạ độ của điểm Thực chất của phương pháp đo là xác địnhđặt máy thu tín hiệu vệ tinh trong hệ toạ hiệu toạ độ không gian của hai điểm đođộ toàn cầu WGS – 84. Kỹ thuật định vị đồng thời đặt trên hai đầu của khoảngnày là việc tính toạ độ của điểm đo nhờ cách cần đo (Baseline). Độ chính xác củaviệc giải bài toán giao hội nghịch không phương pháp này rất cao do loại trừ đượcgian trên cơ sở khoảng cách đo được từ nhiều nguồn sai số nên được sử dụngcác vệ tinh đến máy thu và toạ độ của trong đo đạc xây dựng lưới khống chế trắccác vệ tinh tại thời điểm đo. Do nhiều địa và công tác đo đạc bản đồ các loại tỷnguồn sai số nên độ chính xác vị trí điểm lệ. Do bản chất của phương pháp nên cầnthấp, không dùng được cho việc xác định tối thiểu 2 máy thu vệ tinh trong một thờichính xác, dùng chủ yếu cho việc dẫn điểm đo. Phụ thuộc vào quan hệ của cácđường, và các mục đích đo đạc có yêu trạm đo trong thời gian đo mà người ta chiacầu độ chính xác không cao. Đối với thành các loại đo tương đối sau:phương pháp này sử dụng một máy thutín hiệu vệ tinh.Đo GPS tương đối- Đo GPS tĩnh (Static) Đây là phương pháp chính xác nhất vì nó sử dụng c ả hai trị đo code vàphase sóng tải. Hai hoặc nhiều máy thu đặt cố định thu tín hiệu GPS tại các điểmcần đo toạ độ trong khoảng thời gian thông thường từ 1 giờ trở lên. Thời gian đó kéo dài để đạt được sự thay đổi đồ hình vệ tinh, cung c ấp tr ịđo dư và giảm được nhiều sai số khác nhằm mục đích đạt độ chính xác cao nhất.Đo GPS tĩnh tương đối đạt độ chính xác cỡ centimet dùng cho các ứng d ụng có đ ộchính xác cao nhất, như thành lập lưới khống chế trắc địa, quan tr ắc bi ến d ạngcông trình....- Đo GPS tĩnh nhanh (Fast static) Phương pháp này bản chất giống như đo GPS tĩnh nhưng thời gian đongắn hơn. Gọi là đo nhanh – tăng tốc độ là do gi ải nhanh đ ược s ố nguyên đa tr ị.Phương pháp đòi hỏi dữ liệu trị đo pha sóng tải và trị đo code. Phương pháp đo tĩnhnhanh với máy thu GPS 2 tần số chỉ có hiệu quả trên cạnh ngắn. Thời gian đo tĩnhnhanh thay đổi từ 8’÷ 30’ phụ thuộc vào số vệ tinh và đồ hình vệ tinh. Số nhiềuhơn đảm bảo trị đo dư với đồ hình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Địa chất công trình Ứng dụng công nghệ GPS Khảo sát công trình giao thông Lựa chọn máy thu GPS Đo đạc khảo sát công trình giao thông Nguyên lý định vị GPSGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Luận chứng kinh tế kỹ thuật-Điều kiện tự nhiên các địa điểm
99 trang 119 0 0 -
Kết cấu liên hợp – Thép Bê tông
40 trang 75 0 0 -
5 trang 56 0 0
-
Đề thi môn Địa chất công trình
2 trang 46 0 0 -
Bài tập Địa chất công trình Chương 2
2 trang 42 0 0 -
64 trang 40 0 0
-
104 trang 38 0 0
-
Đề thi và đáp án môn Kỹ thuật thi công
2 trang 38 0 0 -
Nghiên cứu thiết kế nền móng nhà cao tầng (xuất bản lần thứ hai): Phần 1
110 trang 37 0 0 -
Đề thi môn kỹ thuật điện công trình - ĐH Dân Lập Văn Lang
2 trang 36 0 0