![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II, III
Số trang: 115
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.37 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III; tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phác đồ trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II, III 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ởViệt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi nhậnung thư toàn cầu (Globocan 2012), trên thế giới mỗi năm ước tính có1.361.000 bệnh nhân mới mắc và 694.000 bệnh nhân chết do ung thư đại trựctràng, tỉ xuất mắc và tử vong đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư [1]. Chẩn đoán ung thư đại tràng, hiện nay có những tiến bộ đáng kể. Sự pháttriển nhanh chóng của các kỹ thuật hiện đại như nội soi bằng ống soi mềm,chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), PET và các xétnghiệm sinh học... đã làm cho việc chẩn đoán giai đoạn và các yếu tố tiênlượng được chính xác hơn [2]. Điều trị ung thư đại tràng phẫu thuật vẫn là phương pháp chính để lấy bỏkhối u nguyên phát và vét hạch vùng. Tuy nhiên phẫu thuật là biện pháp điềutrị tại chỗ tại vùng, để ngăn chặn sự tái phát lan tràn, di căn xa cần phải điềutrị toàn thân. Đối với ung thư đại tràng sau phẫu thuật nếu không điều trị bổtrợ thì gần phân nủa trường hợp sẽ bị tái phát và di căn, đặc biệt là nhóm có dicăn hạch [3]. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng chứngminh được lợi ích của hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật đối với ung thư đại trànggiai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III [4]. Nhiều nghiên cứu đa trung tâmtiến hành thử nghiệm điều trị hóa chất bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn II,nhằm xác định vai trò của hóa trị liệu và tìm ra các phác đồ thích hợp chođiều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn II [5]. Thử nghiệm QUASAR, sửdụng phác đồ FUFA đã khẳng định lợi ích của hóa trị bổ trợ trong điều trịUTĐT giai đoạn II, đặc biệt nhóm các bệnh nhân có nguy cơ cao như: u có độmô học độ 3-4, có tắc hoặc thủng ruột trong lúc phẫu thuật, u T4, u xâm lấnmạch lympho, mạch máu, phẫu thuật vét được ít hơn 12 hạch làm xét nghiệmmô bệnh học [6]. 2 Thử nghiệm lâm sàng MOSAIC, so sánh hóa trị bổ trợ phác đồ FOLFOXvới phác đồ FUFA trên bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ caovà giai đoạn III, kết quả sống thêm không bệnh 3 năm là 78,2% (FOLFOX)và 72,9% (FUFA), p=0,002 [7]. Capecitabine là tiền chất của fluorouracildùng đường uống được chứng minh có hiệu quả tương đương với phác đồFUFA trong điều trị ung thư đại tràng [8]. Nhiều nghiên cứu so sánh phác đồhóa trị triệu chứng XELOX với FOLFOX trên bệnh nhân ung thư đại trànggiai đoạn tiến xa cho thấy hiệu quả của phác đồ XELOX tương đương vớiFOLFOX và ít độc tính hơn [9],[10],[11]. Thử nghiệm lâm sàng NO16968, sosánh hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX với phác đồ FUFA trên bệnh nhân ungthư đại tràng giai đoạn III, kết quả sống thêm không bệnh 3 năm là 70,9%(XELOX) và 66,5% (FUFA), p=0,0045 [12]. Hiện nay, tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ, Bệnh viện K cũng như mộtsố cơ sở chuyên khoa ung thư khác đã sử dụng phác đồ XELOX điều trị bổtrợ sau phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn IIInhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về kết quả cũng như tác dụngkhông mong muốn của phác đồ này. Thực hiện công trình này nhằm đánh giá kết quả và độc tính của phác đồXELOX trong điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giaiđoạn III nhằm các mục tiêu: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III. 2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phác đồ trên. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong những loại ung thư mắchàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, phần lớn xảy ra ở các nướcphát triển, trong đó tỉ lệ mắc cao nhất ở Australia, New Zealand, các nướcChâu Âu và Bắc Mỹ. Tỉ lệ thấp nhất ở Tây Phi, các nước ở Châu mỹ La Tinh,Đông Á, Đông Nam Á có tỉ lệ mắc trung bình. UTĐTT nam mắc cao hơn nữ,tỉ lệ nam/nữ 1,4/1. Tại Mỹ, năm 2014 ước có 136.830 bệnh nhân UTĐTT mớimắc, 50.310 bệnh nhân chết do căn bệnh này [13]. Ở Việt nam, theo số liệucông bố của tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu, mỗi năm Việt Nam có 8.768bệnh nhân mắc mới, 5.976 bệnh nhân chết do bệnh ung thư đại trực tràng [1]. Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư 6 vùng trong cả nước, UTĐTT mắchàng thứ 3 ở nam và thứ 6 ở nữ [14]. Tại Cần Thơ, ghi nhận ung thư năm2005-2011, UTĐTT mắc đứng hàng thứ 2 ở nam và thứ 4 ở nữ [15]. Tỉ xuất /100.000 dânHình 1.1: Bản đồ phân bố tỉ xuất ung thư đại-trực tràng trên toàn thế giới “Nguồn: Thống kê của IARC – 2012” [1] 4 Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến quá trình chuyển dạng từ niêmmạc bình thường trở thành ác tính. Trong đó, môi trường và di truyền là cácyếu tố đóng vai trò quan trọng [2].1.1.1. Pôlíp Nguy cơ ác tính tương quan thuận với kích thước và mức độ dị sản củapôlíp. Những pôlíp nhỏ (1cm và 5-7 lần nếu bệnh nhâncó nhiều pôlíp. Thời gian tiến triển thành ác tính đối với dị sản nặng là 3,5năm và tăng sản không điển hình là 11,5 năm. Do đó, tất cả các pôlíp mớiphát hiện nên được lấy trọn và theo dõi liên tục nhằm phát hiện những pôlípcòn sót hoặc mới hình thành.1.1.2. Chế độ ăn Các chế độ ăn giàu chất béo, nhiều năng lượng, ít chất xơ dường như làmtăng nguy cơ mắc bệnh. Việc bổ sung calci và sử dụng thường xuyên aspirincó thể làm giảm khả năng xuất hiện pôlíp và UTĐTT. Các vitamin A, C, D vàE không ngăn ngừa sự hình thành pôlíp.1.1.3. Những bệnh lý viêm loét đường ruột - Viêm loét đại tràng: Khoảng 1% bệnh nhân UTĐTT có tiền căn viêmloét ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II, III 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ởViệt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi nhậnung thư toàn cầu (Globocan 2012), trên thế giới mỗi năm ước tính có1.361.000 bệnh nhân mới mắc và 694.000 bệnh nhân chết do ung thư đại trựctràng, tỉ xuất mắc và tử vong đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư [1]. Chẩn đoán ung thư đại tràng, hiện nay có những tiến bộ đáng kể. Sự pháttriển nhanh chóng của các kỹ thuật hiện đại như nội soi bằng ống soi mềm,chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), PET và các xétnghiệm sinh học... đã làm cho việc chẩn đoán giai đoạn và các yếu tố tiênlượng được chính xác hơn [2]. Điều trị ung thư đại tràng phẫu thuật vẫn là phương pháp chính để lấy bỏkhối u nguyên phát và vét hạch vùng. Tuy nhiên phẫu thuật là biện pháp điềutrị tại chỗ tại vùng, để ngăn chặn sự tái phát lan tràn, di căn xa cần phải điềutrị toàn thân. Đối với ung thư đại tràng sau phẫu thuật nếu không điều trị bổtrợ thì gần phân nủa trường hợp sẽ bị tái phát và di căn, đặc biệt là nhóm có dicăn hạch [3]. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng chứngminh được lợi ích của hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật đối với ung thư đại trànggiai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III [4]. Nhiều nghiên cứu đa trung tâmtiến hành thử nghiệm điều trị hóa chất bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn II,nhằm xác định vai trò của hóa trị liệu và tìm ra các phác đồ thích hợp chođiều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn II [5]. Thử nghiệm QUASAR, sửdụng phác đồ FUFA đã khẳng định lợi ích của hóa trị bổ trợ trong điều trịUTĐT giai đoạn II, đặc biệt nhóm các bệnh nhân có nguy cơ cao như: u có độmô học độ 3-4, có tắc hoặc thủng ruột trong lúc phẫu thuật, u T4, u xâm lấnmạch lympho, mạch máu, phẫu thuật vét được ít hơn 12 hạch làm xét nghiệmmô bệnh học [6]. 2 Thử nghiệm lâm sàng MOSAIC, so sánh hóa trị bổ trợ phác đồ FOLFOXvới phác đồ FUFA trên bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ caovà giai đoạn III, kết quả sống thêm không bệnh 3 năm là 78,2% (FOLFOX)và 72,9% (FUFA), p=0,002 [7]. Capecitabine là tiền chất của fluorouracildùng đường uống được chứng minh có hiệu quả tương đương với phác đồFUFA trong điều trị ung thư đại tràng [8]. Nhiều nghiên cứu so sánh phác đồhóa trị triệu chứng XELOX với FOLFOX trên bệnh nhân ung thư đại trànggiai đoạn tiến xa cho thấy hiệu quả của phác đồ XELOX tương đương vớiFOLFOX và ít độc tính hơn [9],[10],[11]. Thử nghiệm lâm sàng NO16968, sosánh hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX với phác đồ FUFA trên bệnh nhân ungthư đại tràng giai đoạn III, kết quả sống thêm không bệnh 3 năm là 70,9%(XELOX) và 66,5% (FUFA), p=0,0045 [12]. Hiện nay, tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ, Bệnh viện K cũng như mộtsố cơ sở chuyên khoa ung thư khác đã sử dụng phác đồ XELOX điều trị bổtrợ sau phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn IIInhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về kết quả cũng như tác dụngkhông mong muốn của phác đồ này. Thực hiện công trình này nhằm đánh giá kết quả và độc tính của phác đồXELOX trong điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giaiđoạn III nhằm các mục tiêu: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III. 2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phác đồ trên. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong những loại ung thư mắchàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, phần lớn xảy ra ở các nướcphát triển, trong đó tỉ lệ mắc cao nhất ở Australia, New Zealand, các nướcChâu Âu và Bắc Mỹ. Tỉ lệ thấp nhất ở Tây Phi, các nước ở Châu mỹ La Tinh,Đông Á, Đông Nam Á có tỉ lệ mắc trung bình. UTĐTT nam mắc cao hơn nữ,tỉ lệ nam/nữ 1,4/1. Tại Mỹ, năm 2014 ước có 136.830 bệnh nhân UTĐTT mớimắc, 50.310 bệnh nhân chết do căn bệnh này [13]. Ở Việt nam, theo số liệucông bố của tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu, mỗi năm Việt Nam có 8.768bệnh nhân mắc mới, 5.976 bệnh nhân chết do bệnh ung thư đại trực tràng [1]. Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư 6 vùng trong cả nước, UTĐTT mắchàng thứ 3 ở nam và thứ 6 ở nữ [14]. Tại Cần Thơ, ghi nhận ung thư năm2005-2011, UTĐTT mắc đứng hàng thứ 2 ở nam và thứ 4 ở nữ [15]. Tỉ xuất /100.000 dânHình 1.1: Bản đồ phân bố tỉ xuất ung thư đại-trực tràng trên toàn thế giới “Nguồn: Thống kê của IARC – 2012” [1] 4 Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến quá trình chuyển dạng từ niêmmạc bình thường trở thành ác tính. Trong đó, môi trường và di truyền là cácyếu tố đóng vai trò quan trọng [2].1.1.1. Pôlíp Nguy cơ ác tính tương quan thuận với kích thước và mức độ dị sản củapôlíp. Những pôlíp nhỏ (1cm và 5-7 lần nếu bệnh nhâncó nhiều pôlíp. Thời gian tiến triển thành ác tính đối với dị sản nặng là 3,5năm và tăng sản không điển hình là 11,5 năm. Do đó, tất cả các pôlíp mớiphát hiện nên được lấy trọn và theo dõi liên tục nhằm phát hiện những pôlípcòn sót hoặc mới hình thành.1.1.2. Chế độ ăn Các chế độ ăn giàu chất béo, nhiều năng lượng, ít chất xơ dường như làmtăng nguy cơ mắc bệnh. Việc bổ sung calci và sử dụng thường xuyên aspirincó thể làm giảm khả năng xuất hiện pôlíp và UTĐTT. Các vitamin A, C, D vàE không ngăn ngừa sự hình thành pôlíp.1.1.3. Những bệnh lý viêm loét đường ruột - Viêm loét đại tràng: Khoảng 1% bệnh nhân UTĐTT có tiền căn viêmloét ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Y học Ung thư biểu mô tuyến đại tràng Phác đồ XELOX Ung thư đại trực tràng Điều trị ung thư đại tràng phẫu thuậtTài liệu liên quan:
-
27 trang 212 0 0
-
trang 144 0 0
-
27 trang 114 0 0
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 trang 111 1 0 -
8 trang 102 0 0
-
27 trang 102 0 0
-
198 trang 96 0 0
-
27 trang 92 0 0
-
157 trang 68 0 0
-
187 trang 58 0 0