Danh mục

LUẬN VĂN: Biến động dân số - Thị trường lao động Mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trường lao động

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 405.15 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo luận văn - đề án luận văn: biến động dân số - thị trường lao động mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trường lao động, luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Biến động dân số - Thị trường lao động Mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trường lao động LUẬN VĂN:Biến động dân số - Thị trường lao động -Mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trường lao động Lời mở đầu Dân số là nguồn lực quan trọng tác động đến mọi mặt của xã hội, bước vào mộtthế kỷ mới vấn đề đặt ra là dân số của toàn cầu, sự bùng nổ dân số đang là một tháchthức lớn trong sự phát triển của xã hội. Không chỉ riêng đối với n ước ta mà cả thế giớiđều nhận định rằng vấn đề dân số đang là mối quan tâm hàng đầu trong sự phát triển.Giải quyết vấn đề dân số đang được quan tâm hàng đầu. Con người có thể làm nên sựphát triển của xã hội nhưng rồi con người cũng lại là nguyên nhân chính của sự nghèođói, thiếu việc làm, thất nghiệp. Nước Việt Nam là nước có đông dân, phần lớn dân số tập trung ở các khu vựcnông thôn, lực lượng lao động nông nghiệp chiếm tới 70% lực lượng lao động toàn xãhội, chính cơ cấu lực lượng lao động ở nước ta còn nhiều bất hợp lý mà em chọn nghiêncứu vấn đề dân số tác động tới thị trường lao động, để làm rõ vấn đề này bài viết đượccấu trúc với nội dung sau:I. Biến động dân sốII. Thị trường lao độngIII. Mối quan hệ giữa biến động dân số và thị trường lao độngI.Biến động dân số và các nhân tố ảnh hưởng1. Các khái niệm. Dân số: là tập hợp người sinh sống trong những vùng lãnh thổ nhất định. Lãnh thổ ở đay có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay toàn bộ tráiđất ...Và mỗi cư dân như vậy là khách thể nghiên cứu chung của nhiề nghành khoa học,cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, y học, kinh tế khía cạnh nào đó của khách thểnày, tức là tìm thấy đối tượng nghiên cứu riêng của mình. Nghiên cứu dân số tức là nghiên cứu một cư dân nào đó là quy mô của nó. ậđâymỗi con người không phân biệt gái trai già trẻ, nam nữ đều là một đơn vị đẻ nghiên cứu.Tuy nhiên tất cả dân cư đều sống trong cùng một lãnh thổ nhưng thường khác nhau vềgiới tính hoặc độ tuổi. Để hiểu biết được chi tiết hơn chúng ta xem xét đến các nhómnhư nhóm nam, nhóm nữ hoặc là các nhóm có độ tuổi khác nhau tức là chúng ta xemxét về cơ cấu (cấu trúc ) của dân cư theo giới tính và độ tuổi. Dân cư được xem xét,nghiên cứu ở góc độ số lượng như quy mô và cơ cấu như vậy được gọi là dân số. Trên một lãnh thổ thì dân cư luôn có sự biến đổi và di chuyển do số người đượcsinh ra, có số người mất đi, có số người chuyển đến và có người đi như vậy quy mô vàcơ cấu sẽ không ngừng biến động.Vậy biến động dân sốlà hiện tượng dân cư thay đổi về quy mô và cơ cấu do số ngườiđược sinh ra, có số người mất đi, có số người chuyển đến và có người đi. Khi nghiên cứu dân số chúng ta nghiên cứu ở cả trạng thái tĩnh và trạng tháiđộng. Nghiên cứu cả những thành phần gây nên sự biến động đó.2. Quy mô và cơ cấu dân số.2.1.Quy mô dân số .Quy mô dân số phản ánh tổng dân số của một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trêntoàn thế giới.ở mỗi địa phương, mỗi lãnh thổ,khu vực khác nhau thì dân số cũng khác nhau, có ngườiđược sinh ra có người chết đi, có người di cư tù vùng này sang vùng khác tuỳ vào từngkhoảng thời gian tương ứng.Do vậy quy mô dân số luôn biến động cả về mặt khônggian và thời gian. Vậy ta xem xét quy mô dân số trên cả hai mặt.Quy mô dân số theo không gian: Tức là xem xét tổng số dân của một khu vực lãnh thổ,một địa phương nhất định nào đó, vào một thời gian nhất định. Quy mô dân số cả nướcvào ngày 1.4.1999 là 76327919 người trong đó qui mô ở thành thị là 17918217 ngườichiếm 23,475% qui mô cả nước, tổng dân số ở nông thôn là 58409702 người chiếm76,525% qui mô dân số cả nước.Quy mô dân số ở nước ta phần lớn tập trung ở các vùng nông thôn, dân số nông thônchiếm gần tổng dân số cả nước.Quy mô dân số theo thời gian là tổng số dân của một khu vực lãnh thổ tính theo thờigian.Quy mô 1.4.1989 là 64,6 triệu người sau 10 năm đến ngày 1.4.1999 dân số nước ta là76327919 người tăng 11,9 triệu dân như vậy qui mô dân số nước ta là lớn chỉ sau 10năm dân số nước ta tăng thêm tương đương với dân số của một nước trung bình .2.2. Cơ cấu dân số.Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân theo một hay một số phương thức nào đó nhưtuổi, giới tính…Nghiên cứu và phân chia dân số theo cơ cấu để đi sâu nghiên cứu lực lượng lao độngtheo giới tính và độ tuổi. Với mục đích tiếp cận dân số để đi sâu nghiên c ứu về thịtrường lao động ta thiết lập bảng dân số theo cơ cấu tuổi và giới tính qua kết quả điềutra của tổng cục thống kê vào 1.4.1999. Đơn vị tính: Người Nhóm tuổi Tổng số Nữ Phần trămCả nước 76327919 38809372 51%0 1303867 627641 60,4%1–4 5965505 2856639 47,9%1 1347980 647726 48,1%2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: