Luận văn đề tài: Khủng hoảng tài chính trong khu vực và tác động của nó tới Việt Nam
Số trang: 34
Loại file: pdf
Dung lượng: 424.32 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa khủng hoảng tài chính tiền tệ: Để nghiên cứu về khủng hoảng tài chính tiền tệ chúng ta cần nắm được thế nào là khủng hoảng tài chính tiền tệ. Khủng hoảng tài chính tiền tệ là một sự đổ vỡ trầm trọng trong các thị trường tài chính được đặc trưng bởi những sụt giảm mạnh mẽ về giá tài sản và sự vỡ nợ của nhiều hãng tài chính và phi tài chính. Việc nghiên cứu các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cần thiết vì chúng đã dẫn đến những sa sút kinh tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn đề tài: Khủng hoảng tài chính trong khu vực và tác động của nó tới Việt Nam Luận vănKhủng hoảng tài chính trongkhu vực và tác động của nó tới Việt Nam 1 Phần thứ nhất Lý thuyết chung về khủng hoảng tài chính 1.1 Định nghĩa khủng hoảng tài chính tiền tệ: Đ ể nghiên cứu về khủng hoảng tài chính tiền tệ chúng ta cần nắm đượcthế nào là khủng hoảng tài chính tiền tệ. Khủng hoảng tài chính tiền tệ là mộtsự đổ vỡ trầm trọng trong các thị trường tài chính được đặc trưng bởi nhữngsụt giảm mạnh mẽ về giá tài sản và sự vỡ nợ của nhiều hãng tài chính và phitài chính. Việc nghiên cứu các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cần thiết vìchúng đã dẫn đến những sa sút kinh tế nghiêm trọng trong quá khứ và cónguy cơ xảy ra trong tương lai. Những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra khi vấn đề lựa chọn đốinghịch và rủi ro đạo đức trong thị trường tài chính trở nên quá tồi tệ đến mứcmà thị trường tài chính trở nên không còn khả năng khơi nguồn vốn một cáchhữu hiệu từ những người tiết kiệm tới những người có những cơ hội đ àu tưsinh lợi. Kết quả của sự bất lực của thị trường tài chính không hoạt động hữuhiệu là có một sự thu hẹp quan trọng các hoạt động kinh tế. 1.2 Các loại khủng hoảng tài chính tiền tệ Trên thế giới, người ta đề cập đến ba hình thức của khủng hoảng tàichính tiền tệ: khủng hoảng tiền tệ (currency crisis), khủng hoảng ngân hàng(banking crisis) và khủng hoảng kép. Khủng hoảng tiền tệ d iễn ra khi một hệ thống tài chính b ị áp chế, lãisuất được kiểm soát ở dưới mức cân bằng để giảm chi phí cho vay. Chính phủvừa phải sử dụng dự trữ ngoại tệ để bảo vệ tỉ giá hối đoái cố định trong khi lạiphải giải quyết vấn đề thâm hụt ngân sách cao cách vay nợ nước ngoài, hoặctrong điều kiện không thể làm như vậy thì b ằng thuế lạm phát hay bằng tỉ lệdự trữ bắt buộc cao áp đặt lên các ngân hàng thương mại. Một cú sốc, ví dụ 2như tỉ giá ngoại thương thay đổi theo chiều hướng xấu làm tăng thâm hụt cáncân xuất nhập khẩu, có thể dẫn tới một cuộc tấn công mang tính đầu cơ vàođồng nội tệ và làm cạn kiệt dự trữ ngoại hối. Chính phủ lúc đó buộc phải từbỏ tỉ giá hối đoái cố định và để đồng nội tệ phá giá. Một khía cạnh khác của khủng hoảng tài chính tiền tệ là khủng hoảngngân hàng . Khi người dân mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng, thì họthường rút tiền một cách ồ ạt. Với lượng dự trữ hạn hẹp, các ngân hàng có thểnhanh chóng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán (gọi là mất tính thanhkhoản). Khủng hoảng trở nên nghiêm trọng hơn khi các ngân hàng đổ vốn chovay vào các dự án rủi ro cao, không hiệu quả. Trục trặc thường nảy sinh khicác qui định kinh doanh tài chính thận trọng không có hoặc không được thựcthi và các kho ản cho vay được ngầm bảo đảm. Kết cục là tỉ lệ nợ xấu gia tăng,ngân hàng mất vốn và rơi vào tình trạng phá sản. Khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng có thể đi liền với nhau,cái nọ dẫn tới cái kia và tạo nên cái gọi là khủng hoảng kép. Khi đó, khủngho ảng tài chính trở nên rất trầm trọng và có thể dẫn tới khủng hoảng về kinhtế xã hội. 1.3 Các yếu tố gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính : Có 5 yếu tố trong môi trường kinh tế có thể dẫn đến việc gây tồi tệ hơnmột cách căn bản cho vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong cácthị trường tài chính, và đưa đến một cuộc khủng hoảng tài chính: tăng lãi suất;sụt giảm ở thị trường cổ phiếu; sự sụt giảm bất ngờ về mức giá tổng hợp; tìnhtrạng không chắc chắn tăng lên và sự hoảng loạn ngân hàng. Nếu lãi suất trên thị trường được nâng lên một cách không đầy đủ vìnhu cầu tín dụng tăng lên hoặc vì sự sụt giảm lượng tiền cung ứng, khi đónhững vụ mạo hiểm vay tín dụng có triển vọng xấu có nhiều khả năng xảy rabởi vì chỉ có những dự án đầu tư rủi ro nhất sẵn lòng chịu vay với mức lãisuất cao nhất. Do hậu quả việc này làm tăng lựa chọn đối nghịch khiến người 3cho vay sẽ không còn muốn thực hiện các món vay.Sụ sụt giảm quan trọngtrong việc cho vay dẫn đến sụt giảm quan trọng trong đầu tư và hoạt độngkinh tế tổng hợp. Một sự sụt giảm mạnh trong thị trường cổ phiếu làm giá trị ròng củacác công ty giảm làm tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch khiến cho những ngườicho vay giảm bớt ý định cho vay làm cho việc đầu tư và tổng sản phẩm cuốicùng giảm.Vì giá trị tài sản ròng của một công ty có vai trò như vật thế chấp,khi giá trị của vật đảm bảo này sụt giảm, nó bảo vệ ít hơn cho người cho vay,do đó tổn thất từ món cho vay dễ có khả năng là nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, sự sụt giảm nói trên về giá trị tài sản ròng của công ty do sựsụt giảm ở thị trường cổ phiếu gây ra, làm tăng ý muốn gây rủi ro đạo đức ởnhững công ty đi vay vì họ có ít hơn để mất nếu các cuộc đầu tư rủi ro của họcó kết cục tồi tệ khiến cho việc cho vay trở thành kém hấp dẫn, dẫn đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn đề tài: Khủng hoảng tài chính trong khu vực và tác động của nó tới Việt Nam Luận vănKhủng hoảng tài chính trongkhu vực và tác động của nó tới Việt Nam 1 Phần thứ nhất Lý thuyết chung về khủng hoảng tài chính 1.1 Định nghĩa khủng hoảng tài chính tiền tệ: Đ ể nghiên cứu về khủng hoảng tài chính tiền tệ chúng ta cần nắm đượcthế nào là khủng hoảng tài chính tiền tệ. Khủng hoảng tài chính tiền tệ là mộtsự đổ vỡ trầm trọng trong các thị trường tài chính được đặc trưng bởi nhữngsụt giảm mạnh mẽ về giá tài sản và sự vỡ nợ của nhiều hãng tài chính và phitài chính. Việc nghiên cứu các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cần thiết vìchúng đã dẫn đến những sa sút kinh tế nghiêm trọng trong quá khứ và cónguy cơ xảy ra trong tương lai. Những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra khi vấn đề lựa chọn đốinghịch và rủi ro đạo đức trong thị trường tài chính trở nên quá tồi tệ đến mứcmà thị trường tài chính trở nên không còn khả năng khơi nguồn vốn một cáchhữu hiệu từ những người tiết kiệm tới những người có những cơ hội đ àu tưsinh lợi. Kết quả của sự bất lực của thị trường tài chính không hoạt động hữuhiệu là có một sự thu hẹp quan trọng các hoạt động kinh tế. 1.2 Các loại khủng hoảng tài chính tiền tệ Trên thế giới, người ta đề cập đến ba hình thức của khủng hoảng tàichính tiền tệ: khủng hoảng tiền tệ (currency crisis), khủng hoảng ngân hàng(banking crisis) và khủng hoảng kép. Khủng hoảng tiền tệ d iễn ra khi một hệ thống tài chính b ị áp chế, lãisuất được kiểm soát ở dưới mức cân bằng để giảm chi phí cho vay. Chính phủvừa phải sử dụng dự trữ ngoại tệ để bảo vệ tỉ giá hối đoái cố định trong khi lạiphải giải quyết vấn đề thâm hụt ngân sách cao cách vay nợ nước ngoài, hoặctrong điều kiện không thể làm như vậy thì b ằng thuế lạm phát hay bằng tỉ lệdự trữ bắt buộc cao áp đặt lên các ngân hàng thương mại. Một cú sốc, ví dụ 2như tỉ giá ngoại thương thay đổi theo chiều hướng xấu làm tăng thâm hụt cáncân xuất nhập khẩu, có thể dẫn tới một cuộc tấn công mang tính đầu cơ vàođồng nội tệ và làm cạn kiệt dự trữ ngoại hối. Chính phủ lúc đó buộc phải từbỏ tỉ giá hối đoái cố định và để đồng nội tệ phá giá. Một khía cạnh khác của khủng hoảng tài chính tiền tệ là khủng hoảngngân hàng . Khi người dân mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng, thì họthường rút tiền một cách ồ ạt. Với lượng dự trữ hạn hẹp, các ngân hàng có thểnhanh chóng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán (gọi là mất tính thanhkhoản). Khủng hoảng trở nên nghiêm trọng hơn khi các ngân hàng đổ vốn chovay vào các dự án rủi ro cao, không hiệu quả. Trục trặc thường nảy sinh khicác qui định kinh doanh tài chính thận trọng không có hoặc không được thựcthi và các kho ản cho vay được ngầm bảo đảm. Kết cục là tỉ lệ nợ xấu gia tăng,ngân hàng mất vốn và rơi vào tình trạng phá sản. Khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng có thể đi liền với nhau,cái nọ dẫn tới cái kia và tạo nên cái gọi là khủng hoảng kép. Khi đó, khủngho ảng tài chính trở nên rất trầm trọng và có thể dẫn tới khủng hoảng về kinhtế xã hội. 1.3 Các yếu tố gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính : Có 5 yếu tố trong môi trường kinh tế có thể dẫn đến việc gây tồi tệ hơnmột cách căn bản cho vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong cácthị trường tài chính, và đưa đến một cuộc khủng hoảng tài chính: tăng lãi suất;sụt giảm ở thị trường cổ phiếu; sự sụt giảm bất ngờ về mức giá tổng hợp; tìnhtrạng không chắc chắn tăng lên và sự hoảng loạn ngân hàng. Nếu lãi suất trên thị trường được nâng lên một cách không đầy đủ vìnhu cầu tín dụng tăng lên hoặc vì sự sụt giảm lượng tiền cung ứng, khi đónhững vụ mạo hiểm vay tín dụng có triển vọng xấu có nhiều khả năng xảy rabởi vì chỉ có những dự án đầu tư rủi ro nhất sẵn lòng chịu vay với mức lãisuất cao nhất. Do hậu quả việc này làm tăng lựa chọn đối nghịch khiến người 3cho vay sẽ không còn muốn thực hiện các món vay.Sụ sụt giảm quan trọngtrong việc cho vay dẫn đến sụt giảm quan trọng trong đầu tư và hoạt độngkinh tế tổng hợp. Một sự sụt giảm mạnh trong thị trường cổ phiếu làm giá trị ròng củacác công ty giảm làm tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch khiến cho những ngườicho vay giảm bớt ý định cho vay làm cho việc đầu tư và tổng sản phẩm cuốicùng giảm.Vì giá trị tài sản ròng của một công ty có vai trò như vật thế chấp,khi giá trị của vật đảm bảo này sụt giảm, nó bảo vệ ít hơn cho người cho vay,do đó tổn thất từ món cho vay dễ có khả năng là nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, sự sụt giảm nói trên về giá trị tài sản ròng của công ty do sựsụt giảm ở thị trường cổ phiếu gây ra, làm tăng ý muốn gây rủi ro đạo đức ởnhững công ty đi vay vì họ có ít hơn để mất nếu các cuộc đầu tư rủi ro của họcó kết cục tồi tệ khiến cho việc cho vay trở thành kém hấp dẫn, dẫn đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển kinh tế Việt Nam kinh tế thị trường sản xuất kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 286 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 285 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 279 0 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 242 0 0 -
7 trang 237 3 0
-
38 trang 230 0 0
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 228 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 227 0 0 -
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 217 0 0 -
Đề tài 'Một số vấn đề về công tác quản trị vật tư tại công ty cơ khí Z179'
70 trang 216 0 0