LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay
Số trang: 41
Loại file: pdf
Dung lượng: 534.84 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vốn luôn được coi là một trong những nhân tố quyết định trong quá trình phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả đang đặt ra một cách cấp thiết đối với các cấp, các ngành, từ trung ương tới các địa phương. Có rất nhiều con đường để tạo lập nguồn vốn, nhưng song với điều kiện nước ta hiện nay,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay LUẬN VĂN:Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệuquả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay Lời nói đầu Vốn luôn được coi là một trong những nhân tố quyết định trong quá trìnhphát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, đất nước ta đang bước vàothời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, vấn đềtạo nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả đang đặt ra một cách cấp thiết đối vớicác cấp, các ngành, từ trung ương tới các địa phương. Có rất nhiều con đường để tạo lập nguồn vốn, nhưng song với điều kiện nướcta hiện nay, thị trường chứng khoán mới thành lập chưa phát huy được vai trò củamình thì hệ thống NHTM đóng vai trò chủ chốt để tập trung, huy động và điều hòavốn giúp cho việc khai thác, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất. Tuy hình thành chưa lâu, nhưng việc huy động vốn của hệ thống NHTMtrong dân cư đã đạt được những thành quả nhất định. Các ngân hàng đã khôngngừng mở rộng huy động vốn và tiến hành cho vay, đầu tư, cung cấp một lượngvốn lớn cho công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệmnên hiệu quả quả hoạt động tín dụng của các NHTM còn chưa cao : số vốn huyđộng còn thấp và sử dụng chưa có hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn cao là mối nguy hiểmcho các ngân hàng, vốn ứ đọng trong khi nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn. Vì vậy để có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động tín dụng của hệ thốngNHTM đồng thời có thể tìm ra một giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệuquả hoạt động của NHTM, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp mở rộng và nâng caohiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay. Để giải quyết tốtvấn đề đặt ra, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. PHần I Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng thương mại. I - tín dụng và các loại tín dụng. 1- Khái niệm. Tín dụng là là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hìnhthái tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu (gọi là người cho vay) sang người sửdụng (gọi là người đi vay) để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giátrị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể (ngườiđi vay và người cho vay) trong đó hai bên thoả thuận một thời hạn nợ và mức lãicụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từnời thừa tới nơi thiếu. Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng. Nhưng dù ở bấtcứ dạng nào, tín dụng cũng luôn là các quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá.Tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá trongxã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự chiphối của các quy luậtkinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đó, 2 . Đặc điểm. Quan hệ tín dụng được xây dựng trên 3 nguyên tắc: có thời hạn, có hoàn trảvà có đền bù. Mặc dù hình thức biểu hiện của tín dụng là sự di chuyển vốn vay từ ngườicho và sang người đi vay song về thực chất chỉ có sự di chuyển của quyền sử dụngvốn, còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người cho vay. Đó là do tính đặc thù củaquan hệ tín dụng là có hoàn trả sau một thời gian nhất định. Và vì vậy mà trongquan hệ tín dụng, quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn vay tách rời nhau. Khi quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn bị tách rời như vậy (do vốnđược chuyển giao trong quá trình cho vay) thì mối quan tâm lớn nhất trong quanhệ tín dụng là vốn vay có quay trở lại người cho vay sau khi thời hạn tín dụng đãhết hay không ? Chính vì vậy mà quan hệ tín dụng chỉ có thể hình thành trên cơ sởlòng tin hay sự tín nhiệm của người cho vay về khả năng hoàn tả nợ đúng hạn. Sựtin tưởng này được tạo bởi các yếu tố như : tư cách người đi vay, tài sản thế chấp,cầm cố hoặc có sự bảo lãnh cho khoản vay, tính hiệu quả có khả năng mang lạitrong tương lai của dự án xin vay. 3 . Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng. Để thấy rõ sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng, trong phần tiếp theochúng ta tìm hiểu xem tại sao nền kinh tế lại có nhu cầu vay vốn và tìm ở đâunguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu đó. 3.1 . Nhu cầu về vốn vay của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn vay xuất hiện trước tiên trong quá trình sản xuất kinh doanh.Do đặc điểm vốn tự có thường không đủ nên doanh nghiệp thường phải vay thêmvốn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các hộ gia đình, những nhu cầu chi tiêu lớn vượt quá khả năng thunhập hiện tại (ví dụ mua nhà, xe hơi) hoặc những chi tiêu bất thường cũng làm nảysinh nhu cầu vay mượn. Nhà nước và các chính quyền địa phương nhiều khi cũng có những khoảntiền lớn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, trường học, bệnh viện . . .hoặc để khắc phục thiên tai, bù đắp bội c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay LUẬN VĂN:Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệuquả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay Lời nói đầu Vốn luôn được coi là một trong những nhân tố quyết định trong quá trìnhphát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, đất nước ta đang bước vàothời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, vấn đềtạo nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả đang đặt ra một cách cấp thiết đối vớicác cấp, các ngành, từ trung ương tới các địa phương. Có rất nhiều con đường để tạo lập nguồn vốn, nhưng song với điều kiện nướcta hiện nay, thị trường chứng khoán mới thành lập chưa phát huy được vai trò củamình thì hệ thống NHTM đóng vai trò chủ chốt để tập trung, huy động và điều hòavốn giúp cho việc khai thác, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất. Tuy hình thành chưa lâu, nhưng việc huy động vốn của hệ thống NHTMtrong dân cư đã đạt được những thành quả nhất định. Các ngân hàng đã khôngngừng mở rộng huy động vốn và tiến hành cho vay, đầu tư, cung cấp một lượngvốn lớn cho công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệmnên hiệu quả quả hoạt động tín dụng của các NHTM còn chưa cao : số vốn huyđộng còn thấp và sử dụng chưa có hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn cao là mối nguy hiểmcho các ngân hàng, vốn ứ đọng trong khi nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn. Vì vậy để có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động tín dụng của hệ thốngNHTM đồng thời có thể tìm ra một giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệuquả hoạt động của NHTM, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp mở rộng và nâng caohiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay. Để giải quyết tốtvấn đề đặt ra, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. PHần I Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng thương mại. I - tín dụng và các loại tín dụng. 1- Khái niệm. Tín dụng là là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hìnhthái tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu (gọi là người cho vay) sang người sửdụng (gọi là người đi vay) để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giátrị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể (ngườiđi vay và người cho vay) trong đó hai bên thoả thuận một thời hạn nợ và mức lãicụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từnời thừa tới nơi thiếu. Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng. Nhưng dù ở bấtcứ dạng nào, tín dụng cũng luôn là các quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá.Tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá trongxã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự chiphối của các quy luậtkinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đó, 2 . Đặc điểm. Quan hệ tín dụng được xây dựng trên 3 nguyên tắc: có thời hạn, có hoàn trảvà có đền bù. Mặc dù hình thức biểu hiện của tín dụng là sự di chuyển vốn vay từ ngườicho và sang người đi vay song về thực chất chỉ có sự di chuyển của quyền sử dụngvốn, còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người cho vay. Đó là do tính đặc thù củaquan hệ tín dụng là có hoàn trả sau một thời gian nhất định. Và vì vậy mà trongquan hệ tín dụng, quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn vay tách rời nhau. Khi quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn bị tách rời như vậy (do vốnđược chuyển giao trong quá trình cho vay) thì mối quan tâm lớn nhất trong quanhệ tín dụng là vốn vay có quay trở lại người cho vay sau khi thời hạn tín dụng đãhết hay không ? Chính vì vậy mà quan hệ tín dụng chỉ có thể hình thành trên cơ sởlòng tin hay sự tín nhiệm của người cho vay về khả năng hoàn tả nợ đúng hạn. Sựtin tưởng này được tạo bởi các yếu tố như : tư cách người đi vay, tài sản thế chấp,cầm cố hoặc có sự bảo lãnh cho khoản vay, tính hiệu quả có khả năng mang lạitrong tương lai của dự án xin vay. 3 . Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng. Để thấy rõ sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng, trong phần tiếp theochúng ta tìm hiểu xem tại sao nền kinh tế lại có nhu cầu vay vốn và tìm ở đâunguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu đó. 3.1 . Nhu cầu về vốn vay của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn vay xuất hiện trước tiên trong quá trình sản xuất kinh doanh.Do đặc điểm vốn tự có thường không đủ nên doanh nghiệp thường phải vay thêmvốn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các hộ gia đình, những nhu cầu chi tiêu lớn vượt quá khả năng thunhập hiện tại (ví dụ mua nhà, xe hơi) hoặc những chi tiêu bất thường cũng làm nảysinh nhu cầu vay mượn. Nhà nước và các chính quyền địa phương nhiều khi cũng có những khoảntiền lớn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, trường học, bệnh viện . . .hoặc để khắc phục thiên tai, bù đắp bội c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hoạt động tín dụng tài chính tài chính ngân hàng luận văn tài chính thực trạng tài chính tài chính doanh nghiệp luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 765 21 0 -
2 trang 506 0 0
-
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
174 trang 326 0 0
-
102 trang 305 0 0