LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCT Ngoài quốc doanh (VP Bank)
Số trang: 100
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.16 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cùng với sự phát triển của kinh tế khu vực, nền kinh tế nước ta trong những năm qua đạt được nhiều bước tiến đáng kể (GDP đạt khoảng 7-8%). Một trong những lĩnh vực thành công là Ngân hàng-Tài chính. Các hoạt động Ngân hàng phát triển mạnh mẽ, nổi bật là hoạt động bảo lãnh có số dư liên tục tăng qua các năm, hứa hẹn là một dịch vụ có lợi nhuận tiềm năng. Tuy nhiên, để bảo lãnh thực sự phát huy ưu điểm thì trước khi thực hiện bảo lãnh không thể xem nhẹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCT Ngoài quốc doanh (VP Bank) LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chínhdoanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCT Ngoài quốc doanh (VP Bank) LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của kinh tế khu vực, nền kinh tế nước ta trong những năm quađạt được nhiều bước tiến đáng kể (GDP đạt khoảng 7-8%). Một trong những lĩnh vựcthành công là Ngân hàng-Tài chính. Các hoạt động Ngân hàng phát triển mạnh mẽ, nổi bậtlà hoạt động bảo lãnh có số dư liên tục tăng qua các năm, hứa hẹn là một dịch vụ có lợinhuận tiềm năng. Tuy nhiên, để bảo lãnh thực sự phát huy ưu điểm thì trước khi thực hiệnbảo lãnh không thể xem nhẹ công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Công tác nàykhông chỉ quan trọng trong hoạt động bảo lãnh mà còn quan trọng trong nhiều hoạt dộngngân hàng khác. Dù được soạn thảo về quy trình khá chặt chẽ song phân tích tài chính doanh nghiệptrước khi thực hiện bảo lãnh ở VPBank không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chínhvì vậy em lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệptrong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCT Ngoài quốc doanh (VP Bank)”. Bố cục luận văn gồm 3 phần : Chương I : Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động bảo lãnh của Ngâmhàng thương mại. Chương II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt độngbảo lãnh tại VPBank. Chương III : Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp tronghoạt động bảo lãnh tại VP Bank. CHƯƠNG I THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Kinh doanh ngân hàng thương mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đờinhất trên thế giới. Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập vào năm 1782 tại Mỹ,trước khi Hiến pháp Liên bang được thông qua, và nhiều ngân hàng được thành lập từ năm1800 đến nay vẫn đang hoạt động hiệu quả. Kể từ khi ra đời, các nhà kinh doanh ngânhàng thương mại đã mang đến cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ tài chính phongphú, đáp ứng hầu hết các nhu cầu tài chính tiêu dùng cá nhân cũng như tài chính doanhnghiệp. Trong số đó phải kể tới bảo lãnh ngân hàng, một loại hình dịch vụ ngân hàng hiệnđại. Lần đầu tiên bảo lãnh ngân hàng xuất hiện vào những năm 60 tại một thị trường nộiđịa nước Mỹ, sau đó, vào đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giaodịch thương mại quốc tế và đến ngày nay dịch vụ bảo lãnh đã phát triển mạnh mẽ ở hầukhắp các quốc gia trên thế giới. Không đứng ngoài xu thế đó, doanh só mà dịch vụ nàymang lại cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng mộtcách đáng kể. Vậy bảo lãnh ngân hàng là gì và tính ưu việt nào của dịch vụ bảo lãnh khiếnvị trí của nó ngày càng được củng cố một cách chắc chắn trong các loại giao dịch? Vì saotrước khi cung ứng một gói dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, các cán bộ tín dụng ngânhàng phải thẩm định tài chính doanh nghiệp? Những thắc mắc trên đây sẽ được lý giảitrong chương này. 1.1 Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho kháchhàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúngnghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổchức tín dụng số tiền đã được trả thay. Về cơ bản, quan hệ bảo lãnh ngân hàng gồm các bên như sau: Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng, bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước,ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chínhsách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợptác, và các tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng(gọi chung là các tổ chức tín dụng). Bên được bảo lãnh là các tổ chức bao gồm: Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như doanhnghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanhnghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanhnghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luậtDân sự. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và thamgia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tạiViệt Nam. Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởngcác cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh. Trong đó, cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tíndụng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh với bênnhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàngkhi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh được tóm tắt theo sơ đồ sau: Bên được bảo lãnh HĐ mua bán, dự thầu Bên nhận bảo lãnh Đơn xin bảo lãnh Thư bảo lãnh Bên bảo lãnh (NH) (1) (3) (1) Sơ đồ 1 Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động bảo lãnh Nhìn chung, bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau đây: Ngân hàng dựa trên chín ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCT Ngoài quốc doanh (VP Bank) LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chínhdoanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCT Ngoài quốc doanh (VP Bank) LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của kinh tế khu vực, nền kinh tế nước ta trong những năm quađạt được nhiều bước tiến đáng kể (GDP đạt khoảng 7-8%). Một trong những lĩnh vựcthành công là Ngân hàng-Tài chính. Các hoạt động Ngân hàng phát triển mạnh mẽ, nổi bậtlà hoạt động bảo lãnh có số dư liên tục tăng qua các năm, hứa hẹn là một dịch vụ có lợinhuận tiềm năng. Tuy nhiên, để bảo lãnh thực sự phát huy ưu điểm thì trước khi thực hiệnbảo lãnh không thể xem nhẹ công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Công tác nàykhông chỉ quan trọng trong hoạt động bảo lãnh mà còn quan trọng trong nhiều hoạt dộngngân hàng khác. Dù được soạn thảo về quy trình khá chặt chẽ song phân tích tài chính doanh nghiệptrước khi thực hiện bảo lãnh ở VPBank không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chínhvì vậy em lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệptrong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCT Ngoài quốc doanh (VP Bank)”. Bố cục luận văn gồm 3 phần : Chương I : Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động bảo lãnh của Ngâmhàng thương mại. Chương II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt độngbảo lãnh tại VPBank. Chương III : Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp tronghoạt động bảo lãnh tại VP Bank. CHƯƠNG I THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Kinh doanh ngân hàng thương mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đờinhất trên thế giới. Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập vào năm 1782 tại Mỹ,trước khi Hiến pháp Liên bang được thông qua, và nhiều ngân hàng được thành lập từ năm1800 đến nay vẫn đang hoạt động hiệu quả. Kể từ khi ra đời, các nhà kinh doanh ngânhàng thương mại đã mang đến cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ tài chính phongphú, đáp ứng hầu hết các nhu cầu tài chính tiêu dùng cá nhân cũng như tài chính doanhnghiệp. Trong số đó phải kể tới bảo lãnh ngân hàng, một loại hình dịch vụ ngân hàng hiệnđại. Lần đầu tiên bảo lãnh ngân hàng xuất hiện vào những năm 60 tại một thị trường nộiđịa nước Mỹ, sau đó, vào đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giaodịch thương mại quốc tế và đến ngày nay dịch vụ bảo lãnh đã phát triển mạnh mẽ ở hầukhắp các quốc gia trên thế giới. Không đứng ngoài xu thế đó, doanh só mà dịch vụ nàymang lại cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng mộtcách đáng kể. Vậy bảo lãnh ngân hàng là gì và tính ưu việt nào của dịch vụ bảo lãnh khiếnvị trí của nó ngày càng được củng cố một cách chắc chắn trong các loại giao dịch? Vì saotrước khi cung ứng một gói dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, các cán bộ tín dụng ngânhàng phải thẩm định tài chính doanh nghiệp? Những thắc mắc trên đây sẽ được lý giảitrong chương này. 1.1 Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho kháchhàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúngnghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổchức tín dụng số tiền đã được trả thay. Về cơ bản, quan hệ bảo lãnh ngân hàng gồm các bên như sau: Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng, bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước,ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chínhsách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợptác, và các tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng(gọi chung là các tổ chức tín dụng). Bên được bảo lãnh là các tổ chức bao gồm: Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như doanhnghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanhnghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanhnghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luậtDân sự. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và thamgia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tạiViệt Nam. Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởngcác cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh. Trong đó, cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tíndụng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh với bênnhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàngkhi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh được tóm tắt theo sơ đồ sau: Bên được bảo lãnh HĐ mua bán, dự thầu Bên nhận bảo lãnh Đơn xin bảo lãnh Thư bảo lãnh Bên bảo lãnh (NH) (1) (3) (1) Sơ đồ 1 Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động bảo lãnh Nhìn chung, bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau đây: Ngân hàng dựa trên chín ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bảo lãnh tại ngân hàng tài chính doanh nghiệp thẩm định tài chính tài chính ngân hàng cao học kinh tế luận văn cao học cao học tài chính luận văn ngân hàng luận văn tài chính luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 765 21 0 -
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 436 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
174 trang 326 0 0
-
102 trang 305 0 0
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 302 0 0