Luận văn hoạt động tín dụng ngân hàng công thương chi nhánh An Giang - Bửu Châu - 4
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 418.67 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cho vay trung-dài hạn, phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư, tìm hiểu và đánh giá đúng khách hàng trước khi quyết định cho vay, chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệu quả và có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản thế chấp, bởi vì mục đích cho vay của ngân hàng là giúp khách hàng có vốn để duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh và ngân hàng có thể thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kết quả sử...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn hoạt động tín dụng ngân hàng công thương chi nhánh An Giang - Bửu Châu - 4GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AGcho vay trung-dài hạn, phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư, tìm hiểu và đánh giáđúng khách hàng trước khi quyết định cho vay, chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệuquả và có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản thếchấp, bởi vì mục đích cho vay của ngân hàng là giúp khách hàng có vốn để duy trì cáchoạt động sản xuất kinh doanh và ngân hàng có thể thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kếtquả sử dụng vốn vay đó chứ không phải từ bán tài sản thế chấp. Hơn nữa không phải tàisản nào cũng dễ dàng bán được để ngân hàng thu hồi nợ một cách kịp thời và thực tếviệc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ là một gánh nặng đối với các ngân hàngthương mại. Do đó khi xem xét cho vay, cán bộ tín dụng cần chú ý đến tính khả thi vàhiệu quả của dự án. Có thể nói trong những năm qua NHCT_AG đã nắm bắt được xu thế chung củatỉnh và đã góp phần vào sự phát triển chung đó. Vận dụng các nghiệp vụ và điều kiệncho phép, ngân hàng đã tận dụng được nguồn lực tự có và phần vốn huy động ở các tổchức kinh tế và dân cư mà nâng cao doanh số cho vay nhằm mang lại hiệu quả cho đôibên. Có được kết quả này là một nổ lực rất lớn của ngân hàng, tình hình hoạt động tíndụng qua 3 năm ở ngân hàng là rất khả quan thông qua việc cấp tín dụng luôn tăngtrưởng. Để giữ vững được sự tăng trưởng này đòi hỏi ngân hàng cần phải hoàn thiệnhơn nữa để duy trì các kết quả đã đạt được trong các năm qua đồng thời mở rộng đượcdoanh số cho vay trong các năm tới.2.2. Phân tích doanh số thu nợ Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay. Tiền đi vay qua dân cư, quacác tổ chức tín dụng khác, qua NHNN… đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân hàng sửdụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để chovay nên vốn của nó phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tếsử dụng vốn của ngân hàng thì họ phải trả lãi cho ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắpđược phần lãi mà ngân hàng đi vay, phần chi phí cho hoạt động ngân hàng và đảm bảocó lợi nhuận cho ngân hàng. hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro , đồng vốnmà ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trể hạn hoặc có thể không thu hồiđược. Vì vậy công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ ) được ngân hàng đặt lên hàngđầu, bởi một ngân hàng muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay 34SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu ChâuGVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AGmà còn chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lạinhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng mộtcách trực tiếp nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá , kiểmtra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợđúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớntrong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sửdụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngânhàng qua việc họ trả nợ và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. 2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Ta có số liệu về doanh số theo thành phần kinh tế tại NHCT_AG như sau: Bảng 6: Doanh Số Thu Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Doanh Doanh Doanh Tuyệt Tương Tuyệt Tương % % % số số số đối đối(%) đối đối(%)Quốc doanh 351.324 60,7 345.069 55,5 490.020 58,55 -6.255 -1,78 144.951 42Ngoài quốc doanh 227.715 39,3 276.793 44,5 346.841 41,45 49.078 21,55 70.048 25,31Tổng cộng 579.039 100 621.862 100 836.861 100 42.823 7,4 214.999 34,57 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đ ồng 836.861 621.862 579.039 490.020 351.324 346.841 345.069 276.793 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn hoạt động tín dụng ngân hàng công thương chi nhánh An Giang - Bửu Châu - 4GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AGcho vay trung-dài hạn, phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư, tìm hiểu và đánh giáđúng khách hàng trước khi quyết định cho vay, chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệuquả và có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản thếchấp, bởi vì mục đích cho vay của ngân hàng là giúp khách hàng có vốn để duy trì cáchoạt động sản xuất kinh doanh và ngân hàng có thể thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kếtquả sử dụng vốn vay đó chứ không phải từ bán tài sản thế chấp. Hơn nữa không phải tàisản nào cũng dễ dàng bán được để ngân hàng thu hồi nợ một cách kịp thời và thực tếviệc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ là một gánh nặng đối với các ngân hàngthương mại. Do đó khi xem xét cho vay, cán bộ tín dụng cần chú ý đến tính khả thi vàhiệu quả của dự án. Có thể nói trong những năm qua NHCT_AG đã nắm bắt được xu thế chung củatỉnh và đã góp phần vào sự phát triển chung đó. Vận dụng các nghiệp vụ và điều kiệncho phép, ngân hàng đã tận dụng được nguồn lực tự có và phần vốn huy động ở các tổchức kinh tế và dân cư mà nâng cao doanh số cho vay nhằm mang lại hiệu quả cho đôibên. Có được kết quả này là một nổ lực rất lớn của ngân hàng, tình hình hoạt động tíndụng qua 3 năm ở ngân hàng là rất khả quan thông qua việc cấp tín dụng luôn tăngtrưởng. Để giữ vững được sự tăng trưởng này đòi hỏi ngân hàng cần phải hoàn thiệnhơn nữa để duy trì các kết quả đã đạt được trong các năm qua đồng thời mở rộng đượcdoanh số cho vay trong các năm tới.2.2. Phân tích doanh số thu nợ Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay. Tiền đi vay qua dân cư, quacác tổ chức tín dụng khác, qua NHNN… đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân hàng sửdụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để chovay nên vốn của nó phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tếsử dụng vốn của ngân hàng thì họ phải trả lãi cho ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắpđược phần lãi mà ngân hàng đi vay, phần chi phí cho hoạt động ngân hàng và đảm bảocó lợi nhuận cho ngân hàng. hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro , đồng vốnmà ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trể hạn hoặc có thể không thu hồiđược. Vì vậy công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ ) được ngân hàng đặt lên hàngđầu, bởi một ngân hàng muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay 34SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu ChâuGVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AGmà còn chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lạinhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng mộtcách trực tiếp nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá , kiểmtra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợđúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớntrong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sửdụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngânhàng qua việc họ trả nợ và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. 2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Ta có số liệu về doanh số theo thành phần kinh tế tại NHCT_AG như sau: Bảng 6: Doanh Số Thu Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Doanh Doanh Doanh Tuyệt Tương Tuyệt Tương % % % số số số đối đối(%) đối đối(%)Quốc doanh 351.324 60,7 345.069 55,5 490.020 58,55 -6.255 -1,78 144.951 42Ngoài quốc doanh 227.715 39,3 276.793 44,5 346.841 41,45 49.078 21,55 70.048 25,31Tổng cộng 579.039 100 621.862 100 836.861 100 42.823 7,4 214.999 34,57 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đ ồng 836.861 621.862 579.039 490.020 351.324 346.841 345.069 276.793 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn ngân hàng báo cáo tốt nghiệp đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng kiến thức đại họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
2 trang 506 0 0
-
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 250 0 0 -
Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự đại học Dân Lập
46 trang 237 0 0 -
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 204 0 0 -
46 trang 203 0 0
-
40 trang 200 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH Gia Hoàng
103 trang 196 0 0 -
67 trang 191 2 0
-
43 trang 182 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công nghệ Anten
75 trang 177 0 0