Luận văn: Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 374.92 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự nghiệp đổi mới ở Việt nam thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Chúng ta không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập niên 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triể kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm liền (1993 1997 ) đạt mức 8 9.5%, lạm phát bị đẩy lùi, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có được thành tựu kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21 Luận văn Huy động vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21 1 Lời nói đầu Sự nghiệp đổi mới ở Việt nam thời gian qua đã thu được những kết quảbước đầu quan trọng. Chúng ta không những đã vượt qua đ ược sự khủng hoảngtriền miên trong thập niên 80 mà còn đ ạt được những thành tựu to lớn trongphát triể kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trư ởng kinh tế trong 5 năm liền (1993 1997 ) đạt mức 8 9.5%, lạm phát bị đẩy lùi, đ ời sống của đại bộ phận nhândân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có được thành tựu kinh tế đángghi nhận này là nhờ phần đóng góp lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ).Tuy nhiên vài năm trở lại đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chínhtiền tệ xảy ra ở một số nước trong khu vực và trên thế giới, công với mức độcạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nướcngoaì của các nước như: Trung quốc, Indonesia, Thai lan, Malayxia.... Đầu tưtrực tiếp nước ngo ài tại Việt nam có phần giảm thiểu cả về số lượng và chấtlượng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hìnhđó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải có sự nh ìn nh ận và đánh giá đúng đ ắn về đầutư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua để thấy được những yếu tố tác động;lợi thế và b ất lợi của đất nước trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụthể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài vào Việt namtrong những năm tới góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà đảng mà nhànước đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm2020 đưa Việt nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để nhận thức rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em chọn đề tài H uy động vốnđầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho nhữngnăm đầu thế kỷ 21. 2Phần I Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoàiI Một số khái niệm chung: 1 .1Đầu tư quốc tế: Là những phương thức đầu tư vốn tài sản ở nước ngoàiđể tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận vànhững mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về bản chất đầu tư quốc tế là nhữnghình thức xuất khẩu tư bản, một hình th ức cao của xuất khẩu h àng hoá. Có hailoại hình thức đầu tư: -Đầu tư trực tiếp. -Đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn va ngư ời sử dụngvốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân n ước ngoài ( Chủ đầutư ) trực tiếp tham gia quá trình qu ản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kếtquả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra và thu lợi nhuận. Đầu tư trực tiếp được thể hiện dưới những hình thức sau:-Hợp đồng hợp tác kinh doanh.-Doanh nghiệp liên doanh.-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.1.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên(Gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinhdoanh cho mỗi b ên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt nam mà không thànhlập một pháp nhân.1.3 Doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh là lo ại hình doanh nghiệp do h ai bên ho ặc các bênnước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùnghưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanhđược thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách phápnhân theo pháp lu ật n ước nhận đầu tư.1.4 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nh à đ ầu tư nước ngo ài ( tổ chức hoặc cánhân người nước ngoài ) do nhà đ ầu tư nước ngoài thành lập tại Việt nam, tựquản lý và tự trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đư ợc th ành lập theo h ình thứccông ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân Việt nam. 32 Cơ sở lý luận của việc tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon ( Hoa kỳ ). Trước khi lý thuyết n ày ra đời, người ta cho rằng các nước phát triển toàndiện. vì vậy người ta đã từng ví việc áp dụng lý thuyết n ày như áp dụng địnhluật Anhxtanh trong kinh tế. Theo lý thuyết này Vernon đã chứng minh rằng không có nước nào mạnh toàndiện và cũng không có nước nào yếu toàn diện. Nếu chúng ta biết hợp tác thì sẽ pháthuy được sức mạnh tổng hợp, có lợi cho tất cả các nước. Hàm sản xuất: y = f ( K, L ). P. Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ K/L ngày càngcao. Như vậy, đối với việc đầu tư ra nước ngo ài đ ể khai thác lợi thế so sánh củanước nhận đầu tư, các chủ đầu tư sẽ đầu tư cả vào các nước đang phát triển:Công ngh ệ, vốn, mặt hàng mang hàm lượng chất xám cao và hàm lượng cồngnghệ lớn.Còn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21 Luận văn Huy động vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21 1 Lời nói đầu Sự nghiệp đổi mới ở Việt nam thời gian qua đã thu được những kết quảbước đầu quan trọng. Chúng ta không những đã vượt qua đ ược sự khủng hoảngtriền miên trong thập niên 80 mà còn đ ạt được những thành tựu to lớn trongphát triể kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trư ởng kinh tế trong 5 năm liền (1993 1997 ) đạt mức 8 9.5%, lạm phát bị đẩy lùi, đ ời sống của đại bộ phận nhândân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có được thành tựu kinh tế đángghi nhận này là nhờ phần đóng góp lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ).Tuy nhiên vài năm trở lại đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chínhtiền tệ xảy ra ở một số nước trong khu vực và trên thế giới, công với mức độcạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nướcngoaì của các nước như: Trung quốc, Indonesia, Thai lan, Malayxia.... Đầu tưtrực tiếp nước ngo ài tại Việt nam có phần giảm thiểu cả về số lượng và chấtlượng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hìnhđó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải có sự nh ìn nh ận và đánh giá đúng đ ắn về đầutư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua để thấy được những yếu tố tác động;lợi thế và b ất lợi của đất nước trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụthể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài vào Việt namtrong những năm tới góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà đảng mà nhànước đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm2020 đưa Việt nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để nhận thức rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em chọn đề tài H uy động vốnđầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho nhữngnăm đầu thế kỷ 21. 2Phần I Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoàiI Một số khái niệm chung: 1 .1Đầu tư quốc tế: Là những phương thức đầu tư vốn tài sản ở nước ngoàiđể tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận vànhững mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về bản chất đầu tư quốc tế là nhữnghình thức xuất khẩu tư bản, một hình th ức cao của xuất khẩu h àng hoá. Có hailoại hình thức đầu tư: -Đầu tư trực tiếp. -Đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn va ngư ời sử dụngvốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân n ước ngoài ( Chủ đầutư ) trực tiếp tham gia quá trình qu ản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kếtquả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra và thu lợi nhuận. Đầu tư trực tiếp được thể hiện dưới những hình thức sau:-Hợp đồng hợp tác kinh doanh.-Doanh nghiệp liên doanh.-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.1.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên(Gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinhdoanh cho mỗi b ên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt nam mà không thànhlập một pháp nhân.1.3 Doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh là lo ại hình doanh nghiệp do h ai bên ho ặc các bênnước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùnghưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanhđược thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách phápnhân theo pháp lu ật n ước nhận đầu tư.1.4 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nh à đ ầu tư nước ngo ài ( tổ chức hoặc cánhân người nước ngoài ) do nhà đ ầu tư nước ngoài thành lập tại Việt nam, tựquản lý và tự trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đư ợc th ành lập theo h ình thứccông ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân Việt nam. 32 Cơ sở lý luận của việc tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon ( Hoa kỳ ). Trước khi lý thuyết n ày ra đời, người ta cho rằng các nước phát triển toàndiện. vì vậy người ta đã từng ví việc áp dụng lý thuyết n ày như áp dụng địnhluật Anhxtanh trong kinh tế. Theo lý thuyết này Vernon đã chứng minh rằng không có nước nào mạnh toàndiện và cũng không có nước nào yếu toàn diện. Nếu chúng ta biết hợp tác thì sẽ pháthuy được sức mạnh tổng hợp, có lợi cho tất cả các nước. Hàm sản xuất: y = f ( K, L ). P. Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ K/L ngày càngcao. Như vậy, đối với việc đầu tư ra nước ngo ài đ ể khai thác lợi thế so sánh củanước nhận đầu tư, các chủ đầu tư sẽ đầu tư cả vào các nước đang phát triển:Công ngh ệ, vốn, mặt hàng mang hàm lượng chất xám cao và hàm lượng cồngnghệ lớn.Còn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Huy động vốn vốn đầu tư trực tiếp giải pháp đầu tư thực trạng đầu tư phát triển dự án dự án đầu tưTài liệu cùng danh mục:
-
28 trang 791 2 0
-
72 trang 364 1 0
-
Tiểu luận Thẩm định dự án đầu tư: Dự án trung tâm kỹ năng AZNO5
41 trang 332 2 0 -
54 trang 282 1 0
-
64 trang 274 0 0
-
85 trang 264 0 0
-
78 trang 241 0 0
-
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 240 0 0 -
88 trang 236 0 0
-
88 trang 233 1 0
Tài liệu mới:
-
Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính
6 trang 0 0 0 -
6 trang 0 0 0
-
124 trang 0 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Kiến trúc trống tầng trệt trong khu đô thị mới
154 trang 0 0 0 -
118 trang 0 0 0
-
113 trang 0 0 0
-
107 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
Phát triển phần mềm giám sát và điều khiển cho xe tự hành AGV
7 trang 0 0 0 -
Đề tập huấn thi THPT Quốc gia môn GDCD năm 2018 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - Mã đề 421
5 trang 0 0 0