Luận văn: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng ở xí nghiệp nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.20 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông Nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành onglà đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp Thành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng ở xí nghiệp nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận vănMột số ý kiến đề xuất hoàn thiệncông tác hạch toán bán hàng ở xínghiệp nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I 1 Phần I : Đặc điểm chung của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩuI. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một bộphận của phòng Ong thuộc Bộ Nông Nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bịchuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật tưthiết bị chuyên dùng ngành onglà đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thựchiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp Thànhphố Hà Nội. Ngày 04/03/1986, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp đổi tên trạm vật tư chuyêndùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 Láng trung- Đống Đa -Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ vềviệc thành lập lại doanh nghiệp, xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốnvà đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đãcải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sảnphẩm đảm bảo uy tín đối với khác hàng gắn liền với tiêu thụ. Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 c ủa Bộ Nông Nghiệp và CNTP ( nay làBộ Nông Nghiệp và PTNT) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệpcó tên là công ty ong trung ương. Công ty gồm có 7 thành viên là: Văn phòng công ty Ong trung ương. - Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. - Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II. - Xí nghiệp Ong khu 4. - Xí nghiệp Ong Lương Sơn. - Xí nghiệp Ong Bảo Lộc. - Xí nghiệp Ong Gia Lai. -Như vậy, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong công ty ongTrung ương. Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mớicủa nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr ường có sự quản lý củaNhà nước, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực tronghoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đadạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm 2chủ yếu của xí nghiệp là các loại rượu xuất khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giảikhát, vật tư chuyên dùng ong và các loại nông sản chế biến khác. Với ý thức vươn lên xínghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền vớitiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn nămtrước. Theo bảng cân đối kế toán đến 30/9/2000: - TSLĐ và ĐTNH 2.694.157.807 Đ - TSCĐ và ĐTDH 902.041.137 Đ - Tổng TS 3.596.198.944 Đ - Nợ phải trả 845.044.105 Đ - Nguồn vốn chủ sở hữu 2.751.154.839 Đ - Tổng cộng nguồn vốn 3.596.198.944 Đ - Nợ ngân hàng 52.834.000 Đ - Vốn trong khâu tiêu thụ 143.231.000 Đ Quỹ lương năm 2000 thu nhập bình quân: 900.000 đ/tháng/người. Số lao động bình quân: 45 người/tháng.II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinhdoanh của xí nghiệp 1. Quy trình công nghệ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. Chức năng chính của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là sản xuất và kinhdoanh. Cụ thể là: Hoạt động sản xuất: Xí nghiệp hiện có 4 quy trình công nghệ chế biến sau: - Quy trình công nghệ sản xuất rượu. - Quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt. - Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi. - Quy trình công nghệ lọc mật. - Trong đó quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt và quy trình công nghệ sản xuấtbia hơi theo thời vụ, còn quy trình công nghệ sản xuất rượu và quy trình lọc mật sản xuấtquanh năm. 3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xưởng (bộ phận sản xuất) B ph n s n xu t Phân x ng 1 Phân x ng 2 (S n xu t r u và m t) (S n xu t bia, n c ng t) Qu n c phân x ng Qu n c phân x ng Nhân Nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng ở xí nghiệp nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận vănMột số ý kiến đề xuất hoàn thiệncông tác hạch toán bán hàng ở xínghiệp nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I 1 Phần I : Đặc điểm chung của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩuI. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một bộphận của phòng Ong thuộc Bộ Nông Nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bịchuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật tưthiết bị chuyên dùng ngành onglà đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thựchiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp Thànhphố Hà Nội. Ngày 04/03/1986, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp đổi tên trạm vật tư chuyêndùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 Láng trung- Đống Đa -Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ vềviệc thành lập lại doanh nghiệp, xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốnvà đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đãcải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sảnphẩm đảm bảo uy tín đối với khác hàng gắn liền với tiêu thụ. Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 c ủa Bộ Nông Nghiệp và CNTP ( nay làBộ Nông Nghiệp và PTNT) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệpcó tên là công ty ong trung ương. Công ty gồm có 7 thành viên là: Văn phòng công ty Ong trung ương. - Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. - Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II. - Xí nghiệp Ong khu 4. - Xí nghiệp Ong Lương Sơn. - Xí nghiệp Ong Bảo Lộc. - Xí nghiệp Ong Gia Lai. -Như vậy, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong công ty ongTrung ương. Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mớicủa nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr ường có sự quản lý củaNhà nước, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực tronghoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đadạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm 2chủ yếu của xí nghiệp là các loại rượu xuất khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giảikhát, vật tư chuyên dùng ong và các loại nông sản chế biến khác. Với ý thức vươn lên xínghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền vớitiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn nămtrước. Theo bảng cân đối kế toán đến 30/9/2000: - TSLĐ và ĐTNH 2.694.157.807 Đ - TSCĐ và ĐTDH 902.041.137 Đ - Tổng TS 3.596.198.944 Đ - Nợ phải trả 845.044.105 Đ - Nguồn vốn chủ sở hữu 2.751.154.839 Đ - Tổng cộng nguồn vốn 3.596.198.944 Đ - Nợ ngân hàng 52.834.000 Đ - Vốn trong khâu tiêu thụ 143.231.000 Đ Quỹ lương năm 2000 thu nhập bình quân: 900.000 đ/tháng/người. Số lao động bình quân: 45 người/tháng.II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinhdoanh của xí nghiệp 1. Quy trình công nghệ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. Chức năng chính của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là sản xuất và kinhdoanh. Cụ thể là: Hoạt động sản xuất: Xí nghiệp hiện có 4 quy trình công nghệ chế biến sau: - Quy trình công nghệ sản xuất rượu. - Quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt. - Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi. - Quy trình công nghệ lọc mật. - Trong đó quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt và quy trình công nghệ sản xuấtbia hơi theo thời vụ, còn quy trình công nghệ sản xuất rượu và quy trình lọc mật sản xuấtquanh năm. 3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xưởng (bộ phận sản xuất) B ph n s n xu t Phân x ng 1 Phân x ng 2 (S n xu t r u và m t) (S n xu t bia, n c ng t) Qu n c phân x ng Qu n c phân x ng Nhân Nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giải pháp kinh doanh hoàn thiện quảng cáo tăng doanh thu tìm kiếm khách hàng giáo dục đại học trình bày luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kỹ năng bán hàng: Chương 4 - ĐH Kinh tế Quốc dân
7 trang 331 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 251 0 0 -
10 trang 221 1 0
-
171 trang 215 0 0
-
Chuyển đổi số trong giáo dục đại học – Tác động và giải pháp
7 trang 214 0 0 -
27 trang 210 0 0
-
63 trang 177 0 0
-
Sử dụng Chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học ngành truyền thông
6 trang 170 1 0 -
Giải pháp để phát triển chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay
10 trang 167 0 0 -
Tìm hiểu chương trình đào tạo ngành Điện tử - Viễn thông hệ đại học: Phần 2
174 trang 166 0 0