Cá Thát lát hay còn gọi là Asian knifefish, cá phân bố ở vùng: Ấn Độ,
Thailand, Mianma, Lao, Cambodia, Malaysia, Indonesia, và Việt Nam. Chúng có
khả năng sống hầu hết các thủy vực nước ngọt có thực vật thủy sinh phong phú,
thường gặp chúng ở các cửa sông, ao, hồ ruộng, kênh rạch, sông ngòi. Cá có khả
năng sống trong vùng nước lợ với nồng độ muối thấp.
Cá thát lát có phẩm chất thịt ngon, có thể chế biến được nhiều món ăn cao
cấp phục vụ nhu cầu tiêu thụ của nội địa và xuất khẩu, là mặt hàng có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN "NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SINH SẢN CÁ THÁT LÁT"
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Đề tài NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SINH SẢN CÁ THÁT LÁT
GVHD :
SVTH : Phạm Viết Hoàng
Lớp : 08sh1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá Thát lát hay còn gọi là Asian knifefish, cá phân bố ở vùng: Ấn Độ,
Thailand, Mianma, Lao, Cambodia, Malaysia, Indonesia, và Việt Nam. Chúng có
khả năng sống hầu hết các thủy vực nước ngọt có thực vật thủy sinh phong phú,
thường gặp chúng ở các cửa sông, ao, hồ ruộng, kênh rạch, sông ngòi. Cá có khả
năng sống trong vùng nước lợ với nồng độ muối thấp.
Cá thát lát có phẩm chất thịt ngon, có thể chế biến được nhiều món ăn cao
cấp phục vụ nhu cầu tiêu thụ của nội địa và xuất khẩu, là mặt hàng có giá trị kinh
tế cao. Do đó cá được khai thác quá mức, trong bối cảnh chưa có kế hoạch bảo
tồn nguồn lợi, nên sản lượng cá thát lát khai thác tự nhiên ngày càng giảm, và kích
cỡ cá khai thác ngày càng nhỏ, khả năng sụt giảm nguồn lợi cá thát lát trong tự
nhiên là nguy cơ cận kề.
Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, cá thát lát có thể sống ở các ao nước
tĩnh, chịu đựng môi trường chật hẹp, nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp, pH
thấp… nên có thể nuôi trong ao, để chủ động đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, giảm việc
khai thác quá mức trong tự nhiên, phục hồi và phát triển nguồn lợi trong tự nhiên.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản cá Thát lát
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình sinh sản của cá thát lát và sau đó đề xuất ra những biện
pháp khắc phục trong quá trình sinh sản của cá tại địa phương.
1.3. Cơ sở khoa học của những nghiên cứu
Dựa trên những tài liệu của nhiều nơi đã nuôi. Trong đó có nhiều nơi thành
công cho kết quả cao nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều nơi cho kết quả thấp.
1.4. Đặc điểm đối tượng
1.4.1 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá thát lát là lòai cá ăn tạp gồm cả thực vật và động vật (cá con, côn
trùng, tép), cá họat động mạnh về đêm. Bể nuôi cần thực vật lớn, nước nhẹ và
acid với độ pH dao động từ 6÷6.5 và độ cứng khoảng 30 ppm. Thức ăn thường là
trùng sống, cá mồi, các lòai cá tạp và thức ăn tự chế biến từ các nguồn phụ phế
phẩm nông nghiệp như rau xanh, bèo hoa dâu, cám, cua, ốc băm nhỏ.
1.4.2. Đặc điểm sinh trưởng
Cá thát lát thường có kích thước nhỏ, tăng trọng thấp, thông thường cá sau
1 năm tuổi có chiều dài trung bình khỏang 16 cm và nặng từ 40÷60 g/con. Tuy
nhiên trong ao nuôi, cá có thể đạt 100 g/con sau 12 tháng tuổi.
3. Đặc điểm sinh học sinh sản
Mùa vụ sinh sản của cá thường tập trung vào các tháng từ 6÷8. Khi con
đực và con cái thành thục cho vào bể lập tức chúng bắt cặp với nhau. Trong vòng
những ngày đầu, chúng sắp xếp lại rong và chuyển chúng đến 1 góc bể. Trong
điều kiện tự nhiên cá đẻ trên các vùng nông cạn và những thân, rễ tre chìm trong
nước. Tới thời kỳ sinh sản, ống sinh sản lồi ra từ vùng huyệt của con cái. Ống này
dài khoảng 1,25cm và đường kính 0.6cm. Con cái dùng ống này lướt qua lại trên đá
để dọn sạch ổ đẻ. Tập tính chuẩn bị ổ đẻ của cá cái tiếp tục khoảng vài giờ cho
đến khi con đực tấn công. Sau đó cả bố mẹ đều dọn tổ. Sau đó chúng bắt đầu
cuộn tròn vào nhau và đẻ trứng. Cá đẻ nhiều đợt, mỗi đợt khoảng 10÷15 trứng.
Nhìn chung sức sinh sản của cá Thát Lát thấp, bình quân dao động từ
12.000÷20.000 trứng/kg cá. Sau khi con cái đẻ trứng trên ổ đã dọn sẳn, con đực bơi
theo và thụ tinh trứng. Cả cá bố mẹ điều thay phiên nhau bảo vệ và chăm sóc
trứng. Trứng sẽ nở trong vòng 6 ngày ở nhiệt độ 300C. Trong sinh sản nhân tạo, có
thể sử dụng một số lọai hormone như: não thùy cá chép, HCG hay LHRHa để kích
thích cá sinh sản với liều lượng như sau:
• Não thùy cá chép: 5÷10 mg/kg cá cái..
• Hay sử dụng liều kết hợp: 5 mg não + 3000÷5000 UI/kg cá cái.
• HCG: 5000÷10000 UI/kg cá cái.
• LH-RHa : 100÷150 µg + 5 mg DOM/kg cá cái.
Thông thường, trong họat động sản xuất giống, sử dụng 2 liều để kích thích cho
cá sinh sản là tốt nhứt và hiệu quả cao nhứt. Mật độ ương cá tốt nhứt là 150÷200
bột/m2. Trong quá trình ương, sử dụng lòng đỏ trứng đã luộc chín, kết hợp bột cá
mịn và sửa đậu nành để cung cấp cho cá ương với khẩu phần dao động từ 10 ÷30
%/trọng lượng/ngày.
1.5. Phân bố
Cá thát lát sống ở các vùng cửa sông, kinh, rạch, ao hồ, đồng ruộng…, cá chịu
được môi trường nước có hàm lượng oxy và pH thấp, có thể sống ở các vùng
nước lợ ven biển…
Trong Nước: cá thát lát xuất hiện từ Quảng Bình trở vào Nam. Tất cả các
thủy vực ở ĐBSCL đều có cá thát lát, nhất là các vùng trũng.
Thế Giới: cá thát lát phân bố ở các nước như Lào, Campuchia, Thái Lan,
Miến Điện, Mã Lai, Sumatra, Java…
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian
- Địa điểm :
- Thời gian :
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cá thát lát
- Ngành: có dây sống
- Lớp: cá có xương Osteichthyes
- Bộ: Osteoglossiformes
- Họ: Notopteridea
- Giống: Notoptererus
- Loài: Notopterus notopterus (Pallas)
- Tên địa phương: cá thát lát
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn ao nuôi vỗ
a. Điều kiện ao nuôi vỗ
- Ao nuôi vỗ có kích thước từ 100÷400m
- Bờ ao phải chắc chắn, không hang hóc hoặc rò rỉ
- Đáy ao bằng phẳng, lớp bùn đáy 0,1÷0,2m.
- Ao phải có điều kiện cấp và thoát nước chủ động.
- Nước ao có pH từ 7÷8; oxy hòa tan lớn hơn 3mg/l.
b. Cải tạo ao nuôi
Trước khi thả cá một tuần tiến hành cải tao ao nuôi
- Tát cạn nước, bắt cá tạp.
- Sên vét lớp bùn đáy ao.
- Kiểm tra bờ ao lấp mọi và các hang hóc quanh bờ ao.
- Bón vôi từ 7÷8 kh/100m2.
- Phơi nắng từ 2÷3 ngày. Sau đó tiến hành cho nước vào ao qua lưới lọc.
2.2.2. Nuôi vỗ cá bố mẹ
a. Chọn cá bố mẹ nuôi vỗ
- Ngoại hình cá không bị dị tật, dị hình, mạnh khỏe không bị ...